Trả lời:
Khoản 1 Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định, GCNSHCP phải có các nội dung chủ yếu sau: (i) tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; (ii) số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; (iii) số lượng cổ phần và loại cổ phần; (iv) mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; (v) họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên; (vi) tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần; (vii) chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty; (viii) số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; (ix) các nội dung khác theo quy định tại các Điều 81, 82 và 83 của Luật Doanh nghiệp.
Như vậy, công ty bạn đã không thực hiện theo đúng quy định về việc ban hành GCNSHCP. Trong trường hợp có sai sót trong GCNSHCP do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó vẫn không bị ảnh hưởng. Chủ tịch HĐQT và giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty bạn phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
Trường hợp GCNSHCP của bạn bị mất thì bạn có quyền đề nghị công ty cấp lại GCNSHCP. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định cụ thể về thời hạn để công ty cấp lại sổ cổ đông/cổ phiếu cho cổ đông tính từ ngày có đề nghị của cổ đông, nên công ty có toàn quyền quyết định đối với thời hạn này nếu điều lệ công ty không quy định khác.