Đề xuất đầu tư 6 cảng hàng không mới

0:00 / 0:00
0:00
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống cảng hàng không đến năm 2030 vào khoảng 400.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 22% nhu cầu vốn đầu tư toàn ngành giao thông - vận tải.
Mô hình sân bay Quảng Trị dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025.

Mô hình sân bay Quảng Trị dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025.

Đây là một trong những thông tin quan trọng trong Tờ trình về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Bộ GTVT gửi Thủ tướng Chính phủ vào cuối tuần trước.

Tờ trình này đã được Bộ GTVT tiếp thu ý kiến góp ý của các bộ, ngành, địa phương; các hội nghề nghiệp (Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, Hội khoa học và công nghệ hàng không Việt Nam); Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và Báo cáo thẩm định số 107/BC-HĐTĐQH ngày 22/10/2021 của Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Trước đó, vào ngày 20/8/2021, Hội đồng thẩm định quy hoạch đã họp thông qua nội dung quy hoạch với 25/25 phiếu thông qua. Báo cáo thẩm định đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Cơ quan lập quy hoạch đã hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Theo đề xuất mới nhất của Bộ GTVT, trong thời kỳ 2021-2030, mạng cảng hàng không được quy hoạch theo mô hình trục nan với 2 đầu mối chính tại khu vực Hà Nội và TP.HCM, với 28 cảng hàng không bao gồm 14 cảng hàng không quốc tế (Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc); 14 cảng hàng không quốc nội (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Nà Sản, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau và Côn Đảo.

Như vậy, trong 10 năm tới, có thêm 6 sân bay mới được quy hoạch đầu tư, xây dựng là Long Thành, Lai Châu, Sa Pa, Quảng Trị, Phan Thiết và Nà Sản.

Cùng đó, Bộ GTVT vẫn kiến nghị duy trì vị trí quy hoạch cảng hàng không quốc tế Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 640/2011 để thay thế cho cảng hàng không quốc tế Cát Bi giai đoạn sau năm 2030. Đồng thời nghiên cứu, khảo sát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung quy hoạch, xây dựng cảng hàng không, sân bay tại các đảo (như Lý Sơn, Phú Quý...), quần đảo có nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Mục tiêu quy hoạch là trong 10 năm tới, tổng công suất thiết kế hệ thống tổng công suất thiết kế hệ thống cảng hàng không đáp ứng khoảng 278 triệu hành khách, đảm bảo trên 95% dân số có thể tiếp cận tới trong phạm vi 100km.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống cảng hàng không đến năm 2030 vào khoảng 400.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 22% nhu cầu vốn đầu tư toàn ngành GTVT.

Về tầm nhìn đến năm 2050, Bộ GTVT kiến nghị hình thành 29 cảng hàng không, bao gồm 14 cảng hàng không quốc tế (Vân Đồn, Hải Phòng, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc); 15 cảng hàng không quốc nội (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Cao Bằng, Nà Sản, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo).

Trong giai đoạn này sẽ hình thành cảng hàng không thứ 2 hỗ trợ cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài về phía Đông Nam Thủ đô Hà Nội) và một số cảng hàng không, sân bay tại các đảo, quần đảo có nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và có điều kiện tự nhiên thuận lợi.

Tờ trình cũng đề xuất danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2021 – 2021 trị giá hơn 220.000 tỷ đồng bao gồm việc đầu tư xây dựng mở rộng, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế lớn đóng vai trò đầu mối như: xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 đạt công suất 25 triệu hành khách/năm, xây dựng nhà ga T3 - cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đạt công suất 20 triệu hành khách/năm; mở rộng nhà ga T2 - cảng hàng không quốc tế Nội Bài (nâng công suất lên 15 triệu hành khách/năm), xây dựng đường cất hạ cánh số 3, nhà ga T3 – cảng hàng không quốc tế Nội Bài về phía Nam của Cảng.

Danh mục cũng bao gồm việc đầu tư xây dựng mở rộng, xây dựng mới các cảng hàng không tại vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo như: Điện Biên, Côn Đảo, Sa Pa, Pleiku; đầu tư xây dựng, mở rộng các cảng hàng không bảo đảm quốc phòng - an ninh như: xây dựng khu bay và khu hàng không dân dụng cảng hàng không Phan Thiết, Thọ Xuân; mở rộng các cảng hàng không đáp ứng nhu cầu vận tải: Phú Bài, Đồng Hới, Cát Bi, Vinh, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát, Cam Ranh, Liên Khương.

Cùng đó, sẽ đầu tư xây dựng mở rộng, xây dựng mới các cảng hàng không tại vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo như: Điện Biên, Côn Đảo, Sa Pa, Pleiku,...; đầu tư xây dựng, mở rộng các cảng hàng không bảo đảm quốc phòng - an ninh như: Xây dựng khu bay và khu hàng không dân dụng cảng hàng không Phan Thiết, Thọ Xuân; mở rộng các cảng hàng không đáp ứng nhu cầu vận tải: Phú Bài, Đồng Hới, Cát Bi, Vinh, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát, Cam Ranh, Liên Khương,...

Để thực hiện quy hoạch, Bộ GTVT đề xuất nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy định của pháp luật (Luật và các Nghị định liên quan) để có thể huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư theo phương thức nhượng quyền đầu tư, khai thác cảng hàng không; xây dựng và ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không.

Đặc biệt, tờ trình nêu rõ sẽ huy động tối đa nguồn vốn của xã hội đầu tư theo phương thức PPP, trong đó giao UBND các tỉnh, thành phố có quy hoạch cảng hàng không mới là cơ quan có thẩm quyền để huy động, cân đối nguồn lực và tổ chức thực hiện đầu tư.

Đối với cảng hàng không hiện đang khai thác, Bộ GTVT đề nghị nghiên cứu xây dựng cơ chế phân cấp quản lý các cảng hàng không để địa phương có thể huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Nghiên cứu xây dựng cơ chế tài chính để doanh nghiệp cảng và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đủ năng lực tự đầu tư, quản lý và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.

Tin bài liên quan