Giải Báo cáo thường niên tốt nhất năm 2007 đã nhận được sự hưởng ứng tích cực của nhiều DN niêm yết.

Giải Báo cáo thường niên tốt nhất năm 2007 đã nhận được sự hưởng ứng tích cực của nhiều DN niêm yết.

Báo cáo thường niên và nhu cầu thông tin của đại chúng

(ĐTCK-online) LTS: Lần đầu tiên tại TTCK Việt Nam, một giải thưởng nhằm tôn vinh và khuyến khích các DN niêm yết tuân thủ việc công bố Báo cáo thường niên theo chuẩn mực đã và đang được Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM cùng Báo Đầu tư Chứng khoán phối hợp tổ chức. Giải thưởng được tài trợ bởi Công ty Quản lý quỹ Dragon Capital - một công ty quản lý quỹ uy tín, cam kết đầu tư dài hạn tại Việt Nam.

Khởi động vào cuối tháng 2 năm 2008, Giải thưởng đã nhận được sự hưởng ứng tích cực của nhiều DN niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM. Lễ trao giải sẽ được tổ chức vào ngày 27/6/2008 tại Khách sạn Sheraton, TP. HCM với sự chứng kiến của khoảng 250 khách mời, đại diện cho các chủ thể chính đang tham gia TTCK.

Luật chứng khoán các nước đều yêu cầu công ty đại chúng công bố một số thông tin về tình hình công ty ra bên ngoài, trong đó Báo cáo thường niên là một tài liệu rất quan trọng. Để đánh giá một Báo cáo thường niên, cần phải có những tiêu chí rõ ràng. Ngoài tiêu chí thẩm mỹ, có 2 khía cạnh khác cần được xem xét đến là: thời gian công bố và nội dung thông tin truyền tải. Trong kỳ này, chúng ta sẽ tìm hiểu Báo cáo thường niên của Mỹ, một trong những TTCK lâu năm.

 

Báo cáo thường niên ở Mỹ

Luật Chứng khoán Liên bang Mỹ quy định, công ty có giao dịch đại chúng phải tiến hành công bố thông tin. Nhà phát hành nội địa phải đệ trình lên SEC (Uỷ ban Chứng khoán và Ngoại hối Mỹ) Báo cáo thường niên mẫu 10-K, báo cáo quý mẫu 10-Q và báo cáo hiện thời mẫu 8-K về một số sự kiện nhất định, đính kèm một số văn bản cung cấp thông tin khác.

Báo cáo thường niên mẫu 10-K cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Mặc dù có tên tương tự giống nhau nhưng Báo cáo thường niên mẫu 10-K khác với "mẫu Báo cáo thường niên cho cổ đông" - là mẫu báo cáo công ty phải gửi cho cổ đông khi tổ chức một cuộc họp thường niên để bầu ban giám đốc.

Thời gian công bố Báo cáo thường niên

Trong đầu tư, thời gian là một yếu tố rất quan trọng. Dù nhà đầu tư có được thông tin tốt, chính xác nhưng nếu quá trễ thì có thể bỏ mất cơ hội. Do vậy, thông tin chuyển tải càng nhanh đến đại chúng, càng mang lại nhiều lợi ích.

Trước đây, Báo cáo thường niên 10-K phải nộp cho SEC trong vòng 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính của công ty. Tháng 12/2005, SEC sửa đổi thời hạn cuối được dao động từ 75 - 90 ngày.

 

Nội dung Báo cáo thường niên 10-K và sự cần thiết cho đại chúng

Tiêu chí đánh giá nội dung truyền tải thông tin của Báo cáo thường niên cần xuất phát từ nhu cầu thông tin của đại chúng. Một Báo cáo thường niên tốt là đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết cho đại chúng. Theo đó, có 4 thông tin chủ yếu mà đại chúng quan tâm: thứ nhất, thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh; thứ hai, thông tin về tình hình tài chính; thứ ba, thông tin liên quan đến giao dịch, sở hữu cổ phiếu và thứ tư, những kế hoạch tài chính trong tương lai. Tương ứng với những thông tin trên, Báo cáo thường niên 10-K của Mỹ cũng được chia thành 4 phần (xem bảng). Trong mỗi phần, báo cáo nêu rõ những thông tin mà cổ đông quan tâm.

Tình hình hoạt động kinh doanh: để đầu tư hay cung cấp tín dụng cho DN, yếu tố đầu tiên mà đại chúng quan tâm là hoạt động kinh doanh của DN, trong đó thông tin rất được chú ý như: lịch sử ra đời, ngành nghề hoạt động và phân khúc thị trường của công ty. Sản phẩm của công ty là yếu tố đầu tiên được chú ý đến: sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu gì, quy trình công nghệ ra sao? Tính ưu việt, khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ? Những bí quyết kinh doanh, bản quyền, nhãn hiệu, thương hiệu và lợi thế khác mà DN có được.

Rủi ro là yếu tố thứ hai mà đại chúng quan tâm. Hoạt động của DN chịu những rủi ro nào: lãi suất, tỷ giá, chính sách, pháp luật... Những thay đổi trong thị hiếu, sở thích, đời sống của người tiêu dùng sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào; rủi ro từ những sản phẩm có thể thay thế; rủi ro từ người cung cấp nguyên liệu đầu vào cho DN… Để có thể tạo nên nhiều thông tin cho nhà đầu tư, trong báo cáo có thể đưa ra ý kiến của người phản đối.

Thứ ba là những vụ kiện pháp lý như kiện chống bán phá giá, vi phạm bản quyền… mà công ty đang gặp phải. Những vụ kiện pháp lý có thể là vấn đề đối với công ty trong tương lai. Do đó, đưa ra thông tin này nhằm giúp nhà đầu tư lưu tâm về những sự kiện trên.

Ban quản trị là một trong những yếu tố rất quan trọng khi ra quyết định đầu tư. Một DN tốt hay xấu, suy cho cùng là do năng lực, triết lý, phong cách lãnh đạo của ban quản trị. Nhà đầu tư thường chú ý đến cổ phiếu của những công ty có ban lãnh đạo giàu thành tích và kinh nghiệm.

Sức khỏe tài chính: ngoài hoạt động kinh doanh, đại chúng cần biết về tình hình tài chính của DN. Một công ty có thể có cơ hội hay hoạt động kinh doanh tốt nhưng vấn đề tài chính làm cho cổ phiếu không hấp dẫn hay không được ngân hàng cấp tín dụng. Trong đó, bản thảo luận và đánh giá của ban quản trị là tài liệu rất quan trọng được đại chúng quan tâm. Những đánh giá này gồm 2 khía cạnh: hoạt động kinh doanh và tài chính. Thảo luận của ban quản trị về hoạt động kinh doanh bao gồm các mục tiêu và chiến lược kinh doanh trong tương lai như thị phần bao nhiêu, phát triển sản phẩm gì, phân khúc thị trường, hoạt động marketing… và những thách thức DN gặp phải.

Tiếp theo là phân tích của ban quản trị về tình hình tài chính như khả năng sinh lợi, mức tăng trưởng doanh số, lợi nhuận, tính thanh khoản… Những chiến lược kinh doanh trên sẽ tạo nên tình hình tài chính như thế nào?

Điều mà nhiều nhà đầu tư quan tâm là dữ liệu tài chính của DN. Ở Mỹ, dữ liệu này được đưa ra qua 4 loại bảng báo cáo tài chính theo các mục đích khác nhau gồm: bảng cân đối kế toán; bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ; bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông và kèm theo là bảng thuyết minh tài chính.

Rủi ro tài chính là vấn đề quan trọng không kém rủi ro kinh doanh. Các nhà quản trị công ty cần thông tin cho cổ đông biết mức độ tác động của rủi ro tỷ giá, rủi ro giá cả hàng hoá, rủi ro lãi suất… đến doanh số và lợi nhuận của công ty. Ban quản trị đã sử dụng những biện pháp gì (chẳng hạn như công cụ phái sinh) để kiểm soát nó.

Thông tin liên quan về cổ phiếu của công ty: đây là thông tin mà nhà đầu tư rất quan tâm. Sau 1 năm đầu tư, nhà đầu tư cần biết tình hình giá cổ phiếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh, với các công ty trong ngành và so với các chỉ số thị trường; mức cổ tức mà công ty đã chi trả; việc thưởng cho ban quản trị của công ty. Bên cạnh đó, thông tin về giao dịch của các cổ đông nội bộ, của những người có liên quan, các nhà đầu tư chiến lược hay nước ngoài cần công bố để nhà đầu tư có được sự đánh giá về những mục đích của họ như thâu tóm và sáp nhập. Việc mua bán của các thành viên ban quản lý có thể là thông tin dự báo về tình hình giá cổ phiếu trong tương lai.

Kế hoạch tài chính tương lai: trước khi ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư cần tính toán về giá trị nội tại của cổ phiếu. Để định giá, các mô hình định lượng đều cần đến những yếu tố kỳ vọng như: tăng trưởng doanh số, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và sau thuế, lãi trên mỗi cổ phần trong tương lai… Ban quản trị công ty là những người am hiểu nhất về công ty nên dự báo của họ được sử dụng phổ biến trong phân tích. Ở khía cạnh khác, thời gian hoạch định tương lai cũng rất quan trọng, nó thể hiện tầm nhìn của DN trong một khoảng thời gian dài. Khoảng thời gian hoạch định thường là 5 năm.

Những nội dung trong bảng Báo cáo thường niên 10-K của Mỹ

Phần I 

Mục 1: Hoạt động kinh doanh

Mục 1A: Các yếu tố rủi ro

Mục 1B: Bình luận của thành viên không

đồng ý kiến

Mục 2: Sở hữu (Properties)

Mục 3: Những vụ kiện pháp lý (Legal Proceedings)

Mục 4: Đệ trình các vấn đề cần biểu quyết của

đại hội đồng cổ đông

Mục X: Giới thiệu các thành viên ban điều hành của công ty

Phần II

Mục 5: Thị trường cổ phiếu phổ thông có đăng ký, những người có liên quan của cổ đông và người phát hành mua lại vốn cổ phần

Mục 6: Dữ liệu tài chính được lựa chọn

Mục 7: Thảo luận và phân tích của ban quản trị về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh

Mục 7A: Định lượng và công bố định lượng về rủi ro thị trường

Mục 8: Các bảng báo cáo tài chính và dữ liệu bổ sung

Mục 9: Những thay đổi và bất đồng với các nhân viên kế toán về việc công bố các bảng báo cáo tài chính và vấn đề kế toán

Mục 9A: Kiểm soát và các thủ tục

Mục 9B: Các thông tin khác

Phần III           

Mục 10: Giám đốc, nhân viên điều hành và thành viên quản lý doanh nghiệp

Mục 11: Thưởng cho những thành viên ban quản lý điều hành công ty

Mục 12: Quyền sở hữu chứng khoán của chủ sở hữu là các tổ chức từ thiện, ban quản trị và người có liên quan của chủ sở hữu

Mục 13: Những mối quan hệ nhất định và giao dịch của người có liên quan và tính độc lập của giám đốc

Mục 14: Phí và các dịch vụ kế toán

Phần IV           

Mục 15: Các kế hoạch tài chính tương lai