Doanh nghiệp cần kiểm soát dư lượng Ethylene Oxide trong thực phẩm xuất khẩu

0:00 / 0:00
0:00
Bộ Công Thương lưu ý các doanh nghiệp cần kiểm soát dư lượng Ethylene Oxide trong quá trình sản xuất thực phẩm xuất khẩu sang thị trường châu Âu.
Mì Hảo Hảo, miến Good của Việt Nam mới đây bị Cơ quan An toàn Thực phẩm Ireland thu hồi do có chứa EO.

Mì Hảo Hảo, miến Good của Việt Nam mới đây bị Cơ quan An toàn Thực phẩm Ireland thu hồi do có chứa EO.

Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương) cho biết, thời gian qua, nhiều thực phẩm có nguồn gốc ở nhiều quốc gia, kể cả sản xuất tại các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) đã bị cảnh báo về hàm lượng hợp chất Ethylene Oxidet (EO) vượt quá giới hạn dư lượng cho phép trong thực phẩm theo quy định của EU.

Cuối năm 2020, Vương quốc Bỉ đã thông báo trên Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của EU (RASFF) về việc dư lượng EO trong nhiều lô hạt vừng từ Ấn Độ vượt rất nhiều lần so với ngưỡng giới hạn cho phép của khu vực này là 0,05 mg/kg. Xuất phát từ vụ việc trên, nhiều quốc gia EU đã tăng cường kiểm tra dư lượng EO trong các sản phẩm thực phẩm.

Tới thời điểm này, theo dữ liệu của RASFF, các quốc gia châu Âu đã phát đi hơn 690 cảnh báo liên quan đến EO. Các nước đưa ra nhiều cảnh báo nhất là Hà Lan (208), Đức (90), Bỉ (79), Tây Ban Nha (49), Pháp (30) và Ý (28).

Các sản phẩm có chứa EO bị thu hồi thuộc nhiều chủng loại, bao gồm các chất phụ gia, gia vị, các loại hạt, thảo mộc, kem, món tráng miệng, ngũ cốc, các sản phẩm từ sữa, trái cây, rau quả, cà phê, trà, sản phẩm chế biến từ cacao....

Nhưng, quy định về dư lượng EO trong thực phẩm trên thế giới rất khác nhau. Bộ Công Thương cho biết, nhiều quốc gia chưa có quy định về việc sử dụng EO trong nông nghiệp/thực phẩm hay dư lượng của chất này trong thực phẩm.

Các tổ chức quốc tế về an toàn thực phẩm cũng chưa ban hành quy định về giới hạn dư lượng EO trong thực phẩm. Một số ít quốc gia và khu vực đã đưa ra quy định nhưng với sự chênh lệch rất lớn.

Đơn cử, tại EU, tùy tùy loại thực phẩm/phụ gia mà giới hạn nằm trong khoảng 0,02 – 0,2 mg/kg (tổng hàm lượng EO và 2-chloroethanol).

Mỹ quy định trong các loại thảo mộc, rau củ khô, vừng: 7 mg/kg đối với EO; 940 mg/kg đối với 2-chloroethanol

Canada quy định rong các loại thảo mộc, rau củ khô, vừng: 7 mg/kg đối với EO; 940 mg/kg đối với 2-chloroethanol. Còn Hàn Quốc giới hạn tạm thời đối với 2-chloroethanol: 30 mg/kg trong thực phẩm thông thường, 10 mg/kg đối với thực phẩm cho trẻ sơ sinh.

Hiện nay, Việt Nam cũng chưa ban hành quy định cho phép, cấm sử dụng EO trong sản xuất nông nghiệp hay giới hạn dư lượng EO trong thực phẩm.

Trong khi đó, việc quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng loại thực phẩm mà mỗi quốc gia, khu vực đơn phương đưa ra khác nhau và phụ thuộc rất lớn vào cán cân thương mại giữa các quốc gia/khu vực hoặc chính sách xuất nhập khẩu mỗi nước, điều kiện kỹ thuật, phương thức quản lý, thói quen tiêu dùng, …

Vì vậy trong trường hợp này, mức giới hạn dư lượng EO cho phép đối với cùng một mặt hàng thực phẩm có thể đáp ứng quy định của quốc gia, khu vực này nhưng lại vượt ngưỡng cho phép của quốc gia, khu vực khác. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu, thường xuyên cập nhật thông tin để kiểm soát tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản sản xuất trước khi xuất khẩu.

Thời gian qua, một số sản phẩm của Việt Nam bị cảnh báo về dư lượng EO khi xuất khẩu vào thị trường châu Âu, đặc biệt, đây là những loại sản phẩm có nhiều cấu phần như mì khô, gói gia vị, gói rau, gói dầu ớt.... Những sản phẩm này có thể có chuỗi cung ứng gồm nhiều nhánh nhỏ dành riêng cho các cấu phần khác nhau trước khi được đóng gói trong sản phẩm cuối cùng.

Bộ Công Thương lưu ý các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm cần kiểm soát chất lượng trong toàn chuỗi cung ứng, thường xuyên rà soát, đánh giá quy trình sản xuất, máy móc thiết bị, vệ sinh nhà xưởng về mối nguy gây mất an toàn thực phẩm.

Doanh nghiệp cần kiểm tra định kỳ các sản phẩm và nguyên liệu, đặc biệt là các cấu phần thuê mua gia công/ sản xuất để đánh giá nguy cơ, kiểm soát nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro, đồng thời, doanh nghiệp cần làm việc với các nhà cung cấp để đảm bảo điều kiện sản xuất, bảo quản và vận chuyển nguyên vật liệu và bao bì không phát sinh mối nguy.

Tin bài liên quan