Phiên chiều 20/12: VNM hụt chân, VN-Index đuối sức

Phiên chiều 20/12: VNM hụt chân, VN-Index đuối sức

(ĐTCK) Mặc dù dòng bank vẫn duy trì đà tăng khá tốt nhưng gánh nặng gia tăng ở một số mã trụ cột như SAB, VNM, VRE... đã khiến thị trường hạ độ cao trong phiên chiều 20/12.

Mặc dù có chút thận trọng khiến thị trường còn rung lắc, nhưng dòng tiền đã nhanh chóng nhập cuộc và chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bluechip với tâm điểm là dòng bank và nhóm cổ phiếu dầu khí, đã kéo VN-Index vượt qua ngưỡng kháng cự 955 điểm trong phiên giao dịch sáng nay.

Sang phiên giao dịch chiều, sau 30 phút duy trì đà tăng điểm và nỗ lực kéo lên mốc 960 điểm bất thành, thị trường đã quay đầu đi xuống trước áp lực bán gia tăng mạnh. Trong đó, nhiều mã lớn đảo chiều giảm, đặc biệt là VNM, đã tác động thiếu tích cực lên thị trường, đẩy VN-Index về dưới mốc tham chiếu sau khoảng 1 giờ giao dịch.

Tuy nhiên, lực cầu vẫn khá mạnh khiến thị trường không quá giảm sâu. Ngay khi lùi về dưới mốc tham chiếu, VN-Index đã được kéo trở lại nhờ sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu vua dù đà tăng không còn mạnh như cuối phiên sáng.

Đóng cửa, VN-Index tăng 2,09 điểm (+0,22%) lên mức 953,51 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 220,57 triệu đơn vị, giảm nhẹ 2,63% so với phiên hôm qua, với tổng giá trị tương ứng xấp xỉ phiên hôm qua đạt 5.405,45 tỷ đồng.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 46,19 triệu đơn vị, giá trị 1.116,36 tỷ đồng, trong đó EIB thỏa thuận 27,65 triệu đơn vị, giá trị 357,54 tỷ đồng, NVL thỏa thuận 2,62 triệu đơn vị, giá trị gần 160 tỷ đồng, VJC thỏa thuận hơn 1 triệu đơn vị, giá trị hơn 158 tỷ đồng.

Cổ phiếu SAB tiếp tục nằm sàn với mức giảm 7%, kết phiên tại mức giá 267.500 đồng/CP.

Bên cạnh SAB, góp phần gia tăng gánh nặng cho thị trường là người anh cả có vốn hóa lớn nhất thị trường – VNM cũng đã đảo chiều giảm gần 0,5% xuống mức giá 202.000 đồng/CP.

Các mã lớn khác cũng giao dịch dưới mốc tham chiếu như BVH giảm 0,5% xuống mức 59.800 đồng/CP, VJC giảm 0,5% xuống mức 142.700 đồng/CP, VRE giảm 1,1% xuống mức 45.800 đồng/CP…

Mặt khác, cổ phiếu lớn trong nhóm dầu khí là GAS hạ độ cao khi còn tăng 1,9%, kết phiên ở mức giá 92.100 đồng/CP; MSN, HPG cũng thu hẹp đà tăng, VIC quay về mốc tham chiếu.

Trong khi đó, các cổ phiếu trong nhóm ngân hàng vẫn đóng vai trò là điểm tựa vững chắc cho thị trường như VCB tăng 2,6% lên mức 49.000 đồng/CP, BID tăng 1,7% lên mức 24.500 đồng/CP, CTG tăng 1,8% lên mức 22.450 đồng/CP, VPB tăng 2,9% lên mức 40.350 đồng/CP, MBB tăng 1,4% lên mức 24.900 đồng/CP.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, FLC đã lấy lại sắc xanh sau 2 phiên điều chỉnh ngày đầu tuần với mức tăng nhẹ 0,4%, kết phiên tại mức giá 7.030 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 8,18 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE.

Tương tự, trên sàn HNX cũng không giữ được đà tăng mạnh như trong phiên sáng do một số mã lớn không còn giữ phong độ.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,59 điểm (+0,52%) lên 113,95 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 62,44 triệu đơn vị, giá trị 895,33 tỷ đồng, cùng tăng hơn 33% cả về lượng và giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận có thêm 9,1 triệu đơn vị, giá trị 204,22 tỷ đồng, trong đó ngoài VC9 thỏa thuận lớn trong phiên sáng, sang phiên chiều có thêm 1,94 triệu cổ phiếu DL1 thỏa thuận với tổng giá trị 90,23 tỷ đồng, CEO thỏa thuận 1,12 triệu đơn vị, giá trị 12,72 tỷ đồng.

Cặp đôi cổ phiếu ngân hàng là ACB và SHB đã quay đầu giảm điểm, trong đó ACB giảm 0,85% xuống mức 34.800 đồng/CP và khớp gần 2 triệu đơn vị, còn SHB giảm 1,1% xuống mức 9.100 đồng/CP và khớp 7,66 triệu đơn vị.

Ngoài ra, các mã bluechip khác cũng có diễn biến thiếu tích cực như VGC quay về mốc tham chiếu, VCS giảm 1,97% xuống mức 244.000 đồng/CP, TV2 giảm hơn 3% xuống mức 142.300 đồng/CP…  

Trong khi đó, dù vẫn là trụ cột chính duy trì sắc xanh cho thị trường nhưng các cổ phiếu nhóm dầu khí cũng hãm đà tăng mạnh. Cụ thể, PVC chỉ còn tăng 0,84% lên mức 12.000 đồng/Cp, PVS tăng 1,91% lên mức 21.300 đồng/CP và tiếp tục dẫn đầu thanh khoản thị trường với 8,77 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công, PVB tăng 5% lên mức 20.900 đồng/CP…

Trên sàn UPCoM, dù có chút điều chỉnh nhẹ giữa phiên nhưng chỉ số sàn đã nhanh chóng hồi phục và giữ đà tăng khá tốt đến hết phiên.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,16 điểm (+0,3%) lên mức 54,56 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 10,54 triệu đơn vị, giá trị 210,89 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 37 triệu đơn vị, giá trị 469,25 tỷ đồng.

Cặp đôi lớn cổ phiếu ngành hàng không tiếp tục có diễn biến trái chiều nhau, trong khi HVN tiếp tục giảm 2,82% xuống mức 37.900 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt hơn 1 triệu đơn vị, thì ACV có phiên tăng thứ 6, với mức tăng 2,6% lên mức 93.100 đồng/CP.

LPB vẫn duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn với khối lượng giao dịch đạt 1,98 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá 13.100 đồng/Cp, tăng 0,77%.

Chứng khoán phái sinh phiên này có 19.896 hợp đồng được giao dịch, giá trị 1.896,2 tỷ đồng, giảm nhẹ 5,33% so với phiên hôm qua.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

953,51

+2,09/+0,22%

220.6

5.405,45 tỷ

13.467.779

7.957.069

HNX-INDEX

113,95

+0,59/+0,52%

71.6

1.099,77 tỷ

1.659.600

821.846

UPCOM-INDEX

54,56

+0,16/+0,30%

49.2

739,04 tỷ

1.854.930

321.990 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

327

Số cổ phiếu không có giao dịch

21

Số cổ phiếu tăng giá

134 / 38,51%

Số cổ phiếu giảm giá

149 / 42,82%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

65 / 18,68% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,030

8.183.090

2

ASM

10,850

7.282.740

3

PVD

23,700

6.540.450

4

ITA

3,290

6.064.940

5

MBB

24,900

5.306.880

6

DXG

20,500

4.666.220

7

HPG

44,000

4.347.600

8

SSI

28,000

4.275.100

9

AMD

10,100

3.621.150

10

TCH

23,250

3.573.770 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AMD

10,100

+0,66/+6,99%

2

ROS

167,500

+10,90/+6,96%

3

PVT

18,450

+1,20/+6,96%

4

PXS

9,080

+0,59/+6,95%

5

LCG

11,550

+0,75/+6,94%

6

PXT

4,490

+0,29/+6,90%

7

KPF

18,000

+1,15/+6,82%

8

CCL

4,390

+0,28/+6,81%

9

FTM

13,350

+0,85/+6,80%

10

NVT

3,630

+0,23/+6,76% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SBV

36,000

-12,00/-25,00%

2

VPS

18,600

-1,40/-7,00%

3

SAB

267,500

-20,10/-6,99%

4

CMT

9,720

-0,73/-6,99%

5

CMG

36,700

-2,75/-6,97%

6

COM

53,800

-4,00/-6,92%

7

SGT

8,290

-0,61/-6,85%

8

SAV

10,250

-0,75/-6,82%

9

STK

21,900

-1,60/-6,81%

10

MCP

26,100

-1,90/-6,79% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

254

Số cổ phiếu không có giao dịch

122

Số cổ phiếu tăng giá

97 / 25,80%

Số cổ phiếu giảm giá

89 / 23,67%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

190 / 50,53% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

22,000

12.123.176

2

SHB

9,200

8.369.009

3

PVX

2,400

6.630.832

4

ACB

34,800

4.205.447

5

MST

5,300

3.452.000

6

PIV

9,500

1.854.100

7

VIX

10,400

1.495.266

8

PVC

13,000

1.492.639

9

SHS

20,400

1.438.903

10

PVE

8,600

1.436.677 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PSE

9,900

+0,90/+10,00%

2

KTS

36,400

+3,30/+9,97%

3

ATS

56,400

+5,10/+9,94%

4

PCG

8,900

+0,80/+9,88%

5

VTH

14,500

+1,30/+9,85%

6

ARM

25,800

+2,30/+9,79%

7

LM7

3,400

+0,30/+9,68%

8

TPH

6,800

+0,60/+9,68%

9

ALT

14,000

+1,20/+9,38%

10

PVG

8,200

+0,70/+9,33% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NDF

5,500

-0,60/-9,84%

2

V12

17,700

-1,90/-9,69%

3

VC9

14,000

-1,50/-9,68%

4

DC2

9,500

-1,00/-9,52%

5

PIV

9,500

-1,00/-9,52%

6

PSI

3,800

-0,40/-9,52%

7

SMN

9,900

-1,00/-9,17%

8

VSM

12,200

-1,20/-8,96%

9

BPC

16,900

-1,60/-8,65%

10

TKU

11,000

-1,00/-8,33% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

210

Số cổ phiếu không có giao dịch

468

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 12,98%

Số cổ phiếu giảm giá

68 / 10,03%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

522 / 76,99% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

GEX

25,900

2.585.570

2

LPB

13,200

2.450.673

3

DVN

20,000

1.749.357

4

HVN

38,600

895.360

5

MSR

22,000

449.050

6

VKD

37,500

286.330

7

ART

13,900

232.970

8

SBS

2,100

209.010

9

DRI

12,700

207.760

10

SWC

13,600

179.700 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SPA

16,100

+2,10/+15,00%

2

TTJ

30,800

+4,00/+14,93%

3

CMF

58,600

+7,60/+14,90%

4

DAP

32,500

+4,20/+14,84%

5

GTS

9,300

+1,20/+14,81%

6

BRR

13,200

+1,70/+14,78%

7

PSL

50,500

+6,50/+14,77%

8

NDP

28,800

+3,70/+14,74%

9

CNH

11,700

+1,50/+14,71%

10

VHF

15,600

+2,00/+14,71% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HND

8,500

-1,50/-15,00%

2

BHA

14,900

-2,60/-14,86%

3

THW

13,800

-2,40/-14,81%

4

PRO

6,000

-1,00/-14,29%

5

VRG

4,300

-0,70/-14,00%

6

PCC

18,000

-2,60/-12,62%

7

HCI

4,900

-0,70/-12,50%

8

PVP

5,000

-0,70/-12,28%

9

SHC

5,000

-0,70/-12,28%

10

NHT

29,000

-4,00/-12,12%   

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

13.467.779

7.957.069

5.510.710

% KL toàn thị trường

6,11%

3,61%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

44,000

2.006.090

611.720

1.394.370

2

KBC

13,750

1.091.810

278.390

813.420

3

EIB

12,400

665.000

500.000

664.500

4

VCB

49,000

725.030

81.110

643.920

5

VRE

45,800

656.090

103.700

552.390

6

DXG

20,500

477.700

13.230

464.470

7

SSI

28,000

764.010

339.460

424.550

8

VND

23,700

352.000

2.000

350.000

9

VIC

73,500

564.280

227.330

336.950

10

PVD

23,700

446.020

123.380

322.640 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CNG

31,300

1.930

257.520

-255.590

2

LCG

11,550

100.000

220.000

-219.900

3

PET

11,150

3.000

200.110

-197.110

4

DPM

22,050

29.030

211.610

-182.580

5

VSC

51,300

130.160

284.620

-154.460

6

SAB

267,500

2.770

135.030

-132.260

7

KDC

38,350

490.360

618.920

-128.560

8

MSN

76,100

397.030

524.100

-127.070

9

DIG

21,000

8.500

127.910

-119.410

10

PVT

18,450

40.830

150.180

-109.350 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.659.600

821.846

837.754

% KL toàn thị trường

2,32%

1,15%

Giá trị

35,39 tỷ

17,00 tỷ

18,39 tỷ

% GT toàn thị trường

3,22%

1,55%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

22,000

751.600

13.800

737.800

2

VGC

26,200

417.200

180.000

237.200

3

TTZ

4,700

161.300

0

161.300

4

KVC

2,800

43.000

0

43.000

5

SD7

3,500

30.300

0

30.300

6

VCG

23,400

30.000

0

30.000

7

BVS

20,000

12.500

200.000

12.300

8

CIA

65,500

11.200

0

11.200

9

IDV

34,100

6.000

0

6.000

10

VMI

4,500

5.800

0

5.800 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVE

8,600

11.200

347.010

-335.810

2

NTP

72,500

0

50.000

-50.000

3

PVG

8,200

5.000

21.500

-16.500

4

QNC

4,200

0

10.200

-10.200

5

PLC

24,600

0

10.100

-10.100

6

MBS

14,100

0

10.100

-10.100

7

NDN

10,600

0

8.000

-8.000

8

VIT

16,300

0

7.500

-7.500

9

S99

5,400

0

6.046

-6.046

10

VE1

16,400

20.700

25.000

-4.300 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.854.930

321.990

1.532.940

% KL toàn thị trường

3,77%

0,66%

Giá trị

55,70 tỷ

10,85 tỷ

44,85 tỷ

% GT toàn thị trường

7,54%

1,47%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

25,900

1.589.700

253.700

1.336.000

2

QNS

56,500

95.500

0

95.500

3

WSB

54,000

24.800

0

24.800

4

LTG

43,000

24.700

0

24.700

5

SAS

29,900

12.200

700.000

11.500 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SKH

28,300

5.800

10.000

-4.200

2

SCS

113,600

1.600

4.000

-2.400

3

SSN

18,700

0

2.000

-2.000

4

MTH

14,500

900.000

2.700

-1.800

5

NTW

18,500

0

1.000

-1.000

Tin bài liên quan