Phiên chiều 30/6: VN-Index lên đỉnh mới, QCG bị bán tháo

Phiên chiều 30/6: VN-Index lên đỉnh mới, QCG bị bán tháo

(ĐTCK) Bất chấp lực bán vẫn khá lớn, nhưng với sự hỗ trợ của 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường, đã giúp VN-Index tiếp tục nới rộng đà tăng và leo lên đỉnh cao mới của 10 năm. Trong khi đó, QCG lại bị bán tháo mạnh sau thông tin chưa bán dự án Phước Kiển đưa ra trong Đại hội đồng cổ đông hôm qua.

Mặc dù nhóm cổ phiếu ngân hàng giao dịch thiếu tích cực, nhưng sự dẫn dắt của cặp đôi lớn VNM và SAB đã giúp thị trường duy trì đà tăng ổn định trong phiên sáng cuối tuần.

Sang phiên giao dịch chiều, bên cạnh đà tăng khá tốt từ các mã vốn hóa lớn trên, thị trường còn được tiếp sức với sự trở lại của dòng bank, đã giúp VN-Index tiếp tục nới rộng đà tăng, thiết lập đỉnh cao mới trong khoảng 10 năm qua.

Đóng cửa, VN-Index tăng 4,72 điểm (+0,61%) lên 776,47 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 194,38 triệu đơn vị, giá trị 3.924,77 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 20,12 triệu đơn vị, giá trị 486,63 tỷ đồng, riêng NVL thỏa thuận 2,04 triệu đơn vị, giá trị 139,15 tỷ đồng.

Thông tin ông Dương Công Minh sẽ là tân Chủ tịch HĐQT Sacombank, đã không giúp cho cổ phiếu STB lấy lại sắc xanh. Kết phiên STB giảm 2,13% xuống mức 13.800 đồng/CP với khối lượng khớp dẫn đầu sàn HOSE, đạt 8,3 triệu đơn vị.

Trái lại, hầu hết các mã ngân hàng còn lại đều đóng cửa trong sắc xanh như VCB tăng gần 0,8%, BID và CTG cùng tăng 0,5%, EIB tăng 2,38%.

Bên cạnh đó, các mã có vốn hóa lớn vẫn là những điểm tựa chính giúp thị trường bật cao. Trong đó, top 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường đều đóng cửa trong sắc xanh với mức tăng khá tốt.

Điển hình, nhờ giao dịch sôi động với khối lượng khớp 1,34 triệu đơn vị và khối ngoại mua ròng hơn nửa triệu đơn vị, VNM tiếp tục tiến bước với mức tăng hơn 1,8%. Tiếp đó, cặp đôi VCB và VIC cũng đã lấy lại đà tăng, SAB tăng 0,9%, GAS tăng 1,75%.

Trong nhóm VN30, HPG đang là cổ phiếu nhận được sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư ngoại khi được mua ròng tới hơn 3,8 triệu đơn vị. Chính vì nhận được sự hậu thuẫn này đã giúp HPG tiếp tục tăng cao trong phiên chiều, leo lên mức giá cao nhất ngày 32.000 đồng/CP với mức tăng 2,73% và khối lượng khớp lệnh đạt 7,33 triệu đơn vị, chỉ đứng sau thanh khoản của STB.

Trong khi các mã đầu cơ bất động sản như ITA, FLC, KBC, SCR đang giao dịch thiếu tích cực thì các mã khác như HBC, TNI, LDG lại đua nhau khoe sắc tím.

Cũng có “hoàn cảnh” tương tự STB, trong ngày tổ chức ĐHCĐ thường niên, cặp đôi HAG và HNG đã chịu áp lực bán gia tăng trong phiên chiều và cùng quay đầu giảm điểm, cụ thể HAG giảm 1,25%, HNG giảm 1,38%.

Trong khi đó, QCG sau thông tin đưa ra tại Đại hội đồng cổ đông thường niên tổ chức hôm qua về việc chưa bán dự án Phước Kiển, cổ phiếu này đã bị bán tháo mạnh trong phiên hôm nay.

Chốt phiên, QCG đứng ở mức sàn 27.000 đồng với gần 1 triệu đơn vị được khớp và còn dư bán sàn tới hơn 1 triệu đơn vị.

Trước đó, thông tin về việc QCG bán dự án Phước Kiển cho Sunny Island, trong đó đối tác này đã chuyển cho QCG 50 triệu USD để trả nợ cho BIDV đã giúp cổ phiếu QCG có chuỗi tăng thần tốc, từ mức 3.500 đồng hồi đầu năm, tăng lên 31.000 đồng trong sáng hôm qua.

Trên sàn HNX, giao dịch có phân kém tích cực hơn. Áp lực bán gia tăng khiến HNX-Index có thời điểm lùi về dưới mốc tham chiếu. Tuy nhiên, lực cầu hấp thụ khá tốt cùng sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu bluechip đã giúp chỉ số này bật mạnh, lên mức cao nhất trong phiên chiều.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,34 điểm (+0,35%) lên mức 99,14 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 41,28 triệu đơn vị, giá trị 527,94 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 4,11 triệu đơn vị, giá trị 56,59 tỷ đồng.

HNX30-Index tăng 1,36 điểm (+0,75%) lên 182,83 điểm với 12 mã tăng, 9 mã giảm và 7 mã đứng giá. Trong đó, các mã hỗ trợ đà tăng khá tốt cho thị trường như CEO, HUT, LAS, NTP, VCS, SHB…

SHB vẫn là cổ phiếu giao dịch sôi động nhất sàn HNX với 6,84 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công. Đóng cửa, SHB tăng 1,33% lên mức 7.600 đồng/CP.

Đứng ở vị trí tiếp theo, cặp đôi cổ phiếu nhóm bất động sản là CEO và VCG với khối lượng khớp lần lượt 2,38 triệu đơn vị và 2,07 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, dù cũng có thời điểm bị kéo xuống dưới mốc tham chiếu nhưng lực cầu hấp thụ mạnh đã giúp các mã mua nhau tăng trần, kéo chỉ số sàn này lên mức cao nhất trong ngày.

Đóng cửa, sàn UPCoM có 75 mã tăng/40 mã giảm, trong đó có 32 mã tăng trần. UPCoM-Index tăng 0,25 điểm (+0,43%) lên 57,57 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 9,13 triệu đơn vị, giá trị 89,13 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,26 triệu đơn vị, giá trị 23,58 tỷ đồng.

SBS vẫn duy trì mức tăng 9,09% và tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với 1,46 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.

Tiếp đó, PFL có khối lượng giao dịch 991.000 đơn vị và DVN chuyển nhượng 704.200 đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu lớn, trong khi HVN đã lấy lại mốc tham chiếu thì các mã lớn khác như VGT, FOX, MCH, VOC, DVN vẫn tăng khá tốt.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

776,47

+4,72/+0,61%

194.4

3.924,77 tỷ

16.753.539

7.777.689

HNX-INDEX

99,14

+0,34/+0,35%

45.4

584,91 tỷ

1.180.040

751.683

UPCOM-INDEX

57,57

+0,25/+0,43%

10.9

127,30 tỷ

308.200

131.000 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

315

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

132 / 39,40%

Số cổ phiếu giảm giá

127 / 37,91%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

76 / 22,69% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

13,800

8.296.560

2

HQC

3,210

7.444.200

3

HPG

32,000

7.332.030

4

ITA

3,900

6.583.950

5

FLC

7,170

6.544.370

6

OGC

2,120

5.973.560

7

HAG

9,480

5.808.310

8

DCM

14,250

4.325.660

9

SCR

12,250

4.324.550

10

DPM

23,500

3.931.200 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCF

221,000

+7,00/+3,27%

2

PDN

76,000

+4,00/+5,56%

3

DQC

50,500

+3,30/+6,99%

4

VFG

54,800

+2,80/+5,38%

5

VNM

157,600

+2,80/+1,81%

6

TAC

51,900

+2,40/+4,85%

7

TIX

30,900

+2,00/+6,92%

8

HRC

34,500

+2,00/+6,15%

9

NSC

109,000

+2,00/+1,87%

10

TMS

64,000

+2,00/+3,23% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HBC

51,300

-14,50/-22,04%

2

SSC

55,200

-3,20/-5,48%

3

BBC

105,100

-2,90/-2,69%

4

CTD

216,500

-2,30/-1,05%

5

SFI

31,700

-2,20/-6,49%

6

KAC

27,400

-2,05/-6,96%

7

QCG

27,000

-2,00/-6,90%

8

DTL

24,000

-1,65/-6,43%

9

TV1

20,300

-1,40/-6,45%

10

PAN

40,050

-1,35/-3,26% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

274

Số cổ phiếu không có giao dịch

102

Số cổ phiếu tăng giá

118 / 31,38%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 21,81%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

176 / 46,81% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,600

6.837.585

2

CEO

11,500

2.381.360

3

VCG

21,400

2.067.761

4

SHS

14,300

1.632.860

5

KLF

2,700

1.562.872

6

SHN

10,100

1.200.800

7

PIV

34,000

1.054.500

8

HKB

4,200

1.012.515

9

VIX

7,100

1.006.527

10

HUT

12,300

1.001.240 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VBC

96,800

+8,80/+10,00%

2

VHL

77,000

+7,00/+10,00%

3

VCS

185,400

+5,40/+3,00%

4

L14

52,300

+4,70/+9,87%

5

VNC

33,300

+3,00/+9,90%

6

CPC

34,800

+2,90/+9,09%

7

API

35,000

+2,50/+7,69%

8

VTV

25,500

+2,20/+9,44%

9

CCM

23,300

+2,10/+9,91%

10

HAD

41,000

+2,00/+5,13% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PIV

34,000

-3,70/-9,81%

2

SPP

25,100

-2,70/-9,71%

3

SGC

65,000

-2,50/-3,70%

4

TAG

31,000

-2,00/-6,06%

5

LHC

63,000

-1,90/-2,93%

6

TTT

62,000

-1,50/-2,36%

7

PIC

15,300

-1,50/-8,93%

8

VMS

13,400

-1,40/-9,46%

9

INN

59,600

-1,40/-2,30%

10

PJC

25,100

-1,30/-4,92% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

236

Số cổ phiếu không có giao dịch

338

Số cổ phiếu tăng giá

120 / 20,91%

Số cổ phiếu giảm giá

62 / 10,80%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

392 / 68,29% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

2,400

1.457.830

2

PFL

1,600

991.000

3

DVN

22,400

704.280

4

AVF

400

507.330

5

HDO

1,200

457.500

6

GTT

500

399.860

7

ATA

700

377.766

8

GEX

23,400

355.800

9

HVN

26,600

355.273

10

SSN

22,600

326.500 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTJ

43,400

+12,40/+40,00%

2

HLB

35,800

+4,60/+14,74%

3

VDT

26,100

+3,40/+14,98%

4

WSB

56,200

+3,30/+6,24%

5

AC4

24,700

+3,20/+14,88%

6

VDN

24,200

+3,10/+14,69%

7

DPH

25,000

+2,90/+13,12%

8

QPH

20,900

+2,70/+14,84%

9

IPA

20,800

+2,60/+14,29%

10

LKW

19,100

+2,40/+14,37% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ICC

48,600

-7,40/-13,21%

2

VLB

44,000

-7,10/-13,89%

3

SIV

52,000

-4,00/-7,14%

4

DHD

30,000

-3,80/-11,24%

5

KCE

21,800

-3,80/-14,84%

6

DNH

24,000

-3,30/-12,09%

7

SPA

15,900

-2,80/-14,97%

8

DAC

13,400

-2,30/-14,65%

9

VTG

13,100

-2,20/-14,38%

10

DP2

18,500

-2,20/-10,63%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

16.753.539

7.777.689

8.975.850

% KL toàn thị trường

8,62%

4,00%

Giá trị

684,15 tỷ

293,35 tỷ

390,80 tỷ

% GT toàn thị trường

17,43%

7,47%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

32,000

4.021.440

211.600

3.809.840

2

BID

20,400

721.120

36.090

685.030

3

VNM

157,600

1.088.930

500.790

588.140

4

DPM

23,500

535.080

8.690

526.390

5

KDC

46,500

517.970

0

517.970

6

SSI

27,650

579.590

88.620

490.970

7

KBC

16,850

370.790

620.000

370.170

8

GAS

58,300

357.850

14.280

343.570

9

VCB

38,500

496.930

230.870

266.060

10

HSG

32,400

386.260

176.110

210.150 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

AAA

34,550

31.250

500.000

-468.750

2

CCL

6,990

520.000

175.500

-174.980

3

STB

13,800

702.630

847.880

-145.250

4

HT1

22,600

0

101.900

-101.900

5

VTO

7,310

0

100.000

-100.000

6

DQC

50,500

2.400

101.720

-99.320

7

BHS

23,500

50.000

73.300

-73.250

8

CTG

20,250

0

70.000

-70.000

9

PPI

3,170

610.000

69.150

-68.540

10

VJC

126,300

28.720

91.750

-63.030 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.180.040

751.683

428.357

% KL toàn thị trường

2,60%

1,66%

Giá trị

15,19 tỷ

9,71 tỷ

5,48 tỷ

% GT toàn thị trường

2,60%

1,66%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,600

508.200

0

508.200

2

PVS

16,800

267.600

19.700

247.900

3

TEG

8,300

61.000

0

61.000

4

VND

21,600

35.000

2.813

32.187

5

KHB

2,300

27.000

0

27.000

6

SRA

11,400

16.400

0

16.400

7

KKC

15,000

13.400

0

13.400

8

BVS

19,700

13.300

210.000

13.090

9

PGS

18,000

10.300

0

10.300

10

HKB

4,200

10.000

0

10.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CEO

11,500

30.000

524.860

-494.860

2

TNG

11,800

8.900

58.000

-49.100

3

PVB

11,000

0

20.800

-20.800

4

SD9

8,200

2.100

17.500

-15.400

5

VKC

10,500

0

10.100

-10.100

6

DNP

31,000

0

8.000

-8.000

7

BPC

17,300

0

6.500

-6.500

8

TJC

8,500

0

5.100

-5.100

9

EBS

9,200

0

5.000

-5.000

10

CVT

46,600

0

4.800

-4.800 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

308.200

131.000

177.200

% KL toàn thị trường

2,82%

1,20%

Giá trị

11,23 tỷ

3,62 tỷ

7,61 tỷ

% GT toàn thị trường

8,82%

2,84%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

23,400

162.600

100.000

62.600

2

ACV

51,000

57.100

20.200

36.900

3

QNS

84,900

34.800

0

34.800

4

SAS

27,700

11.300

0

11.300

5

SIV

52,000

10.600

0

10.600 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

26,600

0

5.200

-5.200

2

SGR

29,000

0

3.500

-3.500

3

IFS

6,500

0

1.500

-1.500

4

PJS

13,600

0

200.000

-200.000

5

NTW

27,000

0

200.000

-200.000

Tin bài liên quan