Thị trường tài chính 24h: Tâm điểm tỷ giá

Thị trường tài chính 24h: Tâm điểm tỷ giá

(ĐTCK) Tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng mạnh ở cả thị trường ngân hàng và tự do, đặc biệt, USD trên thị trường tự do đã lên mức 21.800 đồng/USD. Điều này càng tạo thêm áp lực lên TTCK vốn đang thiếu những yếu tố hỗ trợ tích cực.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Lại một phiên điều chỉnh với áp lực bán diễn ra trên diện rộng, từ các mã lớn cho đến các mã đầu cơ. Đặc biệt, việc giá dầu tiếp tục xuyên thủng mốc thấp kỷ lục đã tạo thêm áp lực lên nhóm cổ phiếu dầu khí, khiến thị trường đã thiếu vắng lực đỡ lại càng thêm ảm đạm.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 3,08 điểm (-0,53%) xuống 578,68 điểm; HNX-Index giảm 0,31 điểm (-0,36%) xuống 85,05 điểm. Điểm tích cực duy nhất, là thanh khoản được cải thiện hơn hôm qua, dù không nhiều, đạt hơn 2.450 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 1.796.375 đơn vị, tăng 63,51% so với phiên 17/3. Tổng giá trị mua ròng tương ứng 19,57 tỷ đồng, trong khi phiên trước bán ròng nhẹ 4 triệu đồng.

 - TTCK Mỹ giảm. Chứng khoán phố Wall đã nhanh chóng đảo chiều khi những o ngại về việc Fed sẽ sớm tăng lãi suất trở lại vẫn đang hiện hữu. Cuộc họp 2 ngày của Fed sẽ kết thúc vào hôm nay, nên hiện giờ mọi con mắt của giới đầu tư đều đổ dồn vào cuộc họp này.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 18/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 128,34 điểm (-0,71%), xuống 17.849,08 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 6,91 điểm (-0,33%), xuống 2.074,28 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 7,93 điểm (-0,16%), lên 4.937,43 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Tuy nhiên, 3 chỉ số chính trong khu vực đều tăng điểm. Trong đó, chỉ số Shanghai Composite Index tăng 2,12% khi nhiều người cho rằng giá bất động sản suy giảm sẽ khuyến khích Trung Quốc nới lỏng các biện pháp kích thích, nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng 7%.

Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 107,48 điểm (+0,55%) lên 19.544,48 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 218,59 điểm (+0,91%) lên 24.120,08 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 74,2 điểm (+2,12%) lên 3.577,04 điểm.

- Giá vàng SJC giảm 20.000 đồng/lượng: Chưa chấm dứt đà giảm, giá vàng SJC hôm nay giảm thêm 20.000 đồng, về mức 35,18 – 35,28 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước đang chịu áp lực giảm từ thị trường vàng quốc tế, nhưng đồng thời lại được hỗ trợ bởi đà tăng liên tục của giá USD trên thị trường tự do.

Trên thị trường quốc tế, đến 16h15 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn châu Á đã lùi về mức 1.146,2 USD/oz, giảm thêm 2,4 USD sau khi đã giảm 5,7 USD trong phiên hôm qua.

Giới phân tích dự báo, khi kết thúc cuộc họp vào đêm nay theo giờ Việt Nam, FED sẽ ra tín hiệu sẽ tăng lãi suất vào giữa năm. Khả năng FED sắp tăng lãi suất và sự phục hồi ngày càng rõ nét của kinh tế Mỹ đang là nguồn động lực đẩy tỷ giá đồng USD tăng cao, đồng thời taok áp lực lên giá vàng.

Trên thị trường ngoại hối, giá USD tiếp tục tăng mạnh. Đặc biệt, khoảng cách giữa giá mua vào và bán ra đang được nới rộng khi mức giá bán ra đang tăng mạnh hơn giá mua. Tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.460

21.520

+30

+30

BIDV

21.475

21.535

+30

+40

Vietinbank

21.465

21.545

+25

+45

Argibank

21.425

21.510

-

-5

Techcombank

21.450

21.540

+50

+30

Eximbank

21.460

21.540

+30

+40

MBB

21.380

21.530

+100

+20

ACB

21.450

21.540

+30

+40

Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 43,81 triệu trái phiếu, trị giá 4.777 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416061

12 Tháng

4,4298

1.000.000

103.024.000.000

TD1316016

12 Tháng

4,4999

1.000.000

110.008.000.000

TD1416062

12 Tháng

4,48

500.000

51.159.000.000

TD1416065

12 Tháng

4,4499

1.500.000

159.537.000.000

TD1416061

12 Tháng

4,42

1.000.000

103.032.000.000

TD1315010

9 Tháng

4,4803

500.000

52.015.500.000

TD1316019

2 Năm

4,6002

5.500.000

590.887.000.000

TD1417074

2 Năm

4,6298

500.000

51.586.500.000

TD1417079

2 Năm

4,7002

1.000.000

106.264.000.000

VDB112076

2 Năm

5,1199

2.600.000

303.079.400.000

TD1417079

2 Năm

4,6802

1.000.000

106.308.000.000

TD1417080

2 Năm

4,5999

500.000

52.372.500.000

TD1417073

2 Năm

4,6499

2.000.000

208.154.000.000

TD1417078

2 Năm

4,6302

2.000.000

214.932.000.000

TD1417077

2 Năm

4,6501

500.000

53.877.500.000

VDB112075

2 Năm

4,95

1.500.000

176.569.500.000

VDB112075

2 Năm

4,95

2.000.000

235.426.000.000

TD1417077

2 Năm

4,6501

500.000

53.877.500.000

TD1417077

2 Năm

4,6501

500.000

53.877.500.000

VDB112076

2 Năm

4,9499

500.000

58.472.500.000

CP4A3304

3 - 5 Năm

5,3499

500.000

59.688.000.000

TD1318027

3 - 5 Năm

5,0999

500.000

56.736.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,16

1.000.000

108.905.000.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,2501

1.000.000

111.379.000.000

TP4A3904

3 - 5 Năm

7,4992

1.180.000

130.327.460.000

TD1530258

15 Năm

7,577

2.000.000

202.298.000.000

TD1530258

15 Năm

7,577

1.000.000

101.149.000.000

TD1530258

15 Năm

7,25

2.000.000

208.144.000.000

TD1525280

10 Năm

6,35

500.000

49.852.500.000

TD1424093

10 Năm

6,4

500.000

56.959.500.000

BVDB14139

5 Năm

5,72

500.000

53.355.000.000

QHB1020028

5 Năm

7,6816

3.030.000

381.789.090.000

TD1520256

5 Năm

5,3599

500.000

51.837.000.000

TD1520256

5 Năm

5,3701

1.500.000

155.446.500.000

BVDB15212

5 Năm

5,72

1.000.000

103.689.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3601

500.000

50.423.500.000

TD1520259

5 Năm

5,3601

500.000

50.423.500.000

Tin bài liên quan