Các quy định về giám sát giao dịch trên Sở GDCK

Các quy định về giám sát giao dịch trên sở GDCK gồm giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư, của cổ đông sáng lập, cổ đông nội bộ, cổ đông lớn; báo cáo giao dịch cổ phiếu quỹ; báo cáo về mua thâu tóm…Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết về các quy đinh này.

I. Giao dịch chứng khoán của NĐT

1. Theo quy định hiện hành, NĐT chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán (GDCK) mở tại một CTCK. Tài khoản của NĐT phải tuân thủ quy định về cấp mã tài khoản cho NĐT do Sở GDCK ban hành.

2. NĐT không được đồng thời mua và bán đối với một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch.

3. Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư tiền) trên tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền).

 

II. GDCK của cổ đông sáng lập trong thời hạn còn bị hạn chế chuyển nhượng

1. GDCK của các cổ đông sáng lập được thực hiện theo phương thức thoả thuận trực tiếp tại Trung tâm Lưu ký, nhưng phải báo cáo và công bố thông tin trên hệ thống của Sở GDCK ít nhất 1 ngày trước ngày thực hiện giao dịch. Trong vòng 3 ngày sau khi hoàn tất giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo tỷ lệ sở hữu hiện tại của mình với Sở GDCK.

2. Giá giao dịch nằm trong biên độ dao động giá của ngày giao dịch.

 

III. Quy định về báo cáo giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ

1. Thành viên HĐQT, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của tổ chức niêm yết và người có liên quan khi muốn giao dịch cổ phiếu của tổ chức niêm yết, kể cả trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại Sở GDCK (cho, tặng…) phải báo cáo với UBCK, Sở GDCK trước ngày thực hiện giao dịch tối thiểu 1 ngày làm việc. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch, người thực hiện giao dịch phải báo cáo cho UBCK, Sở GDCK và tổ chức niêm yết về kết quả giao dịch, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu sau giao dịch và mức độ thay đổi tỷ lệ nắm giữ.

2. Trường hợp thành viên HĐQT, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của tổ chức niêm yết và người có liên quan không thực hiện được giao dịch phải báo cáo lý do với UBCK, Sở GDCK trong vòng 3 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch.

 

IV. Báo cáo giao dịch cổ phiếu quỹ

1. Tổ chức niêm yết muốn mua lại cổ phiếu của mình làm cổ phiếu quỹ hoặc bán cổ phiếu quỹ phải đăng ký với Sở GDCK theo mẫu. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở GDCK sẽ chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức niêm yết giao dịch. Trường hợp không chấp thuận, Sở GDCK sẽ có văn bản giải thích rõ lý do. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin về việc giao dịch cổ phiếu quỹ theo nội dung đã được Sở GDCK chấp thuận chậm nhất 7 ngày trước ngày thực hiện giao dịch.

2. Tổ chức niêm yết khi hoàn tất việc mua, bán cổ phiếu của chính mình phải báo cáo kết quả thực hiện cho UBCK, Sở GDCK trong vòng 3 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn được giao dịch.

3. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết giao dịch cổ phiếu quỹ chỉ được  đặt lệnh mua cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ với khối lượng tối thiểu bằng 3% và tối đa bằng 5% khối lượng xin phép trong đơn gửi Sở GDCK. Tổ chức niêm yết muốn giao dịch với khối lượng vượt quá 5% khối lượng xin phép hoặc thực hiện giao dịch lô lớn theo phương thức giao dịch thoả thuận, phải được sự chấp thuận của Sở GDCK và Sở GDCK phải báo cáo UBCK ít nhất 1 ngày trước ngày tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch. Trường hợp tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu quỹ, khối lượng mua lại không được vượt quá 10% khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó trong ngày giao dịch liền trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ.

4. Giá đặt mua lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết trong ngày giao dịch không lớn hơn giá tham chiếu cộng ba đơn vị yết giá. Giá đặt bán cổ phiếu quỹ trong ngày giao dịch không được nhỏ hơn giá tham chiếu trừ ba đơn vị yết giá.

5. Trong trường hợp đặc biệt, Sở GDCK sẽ xem xét và quyết định việc giao dịch cổ phiếu quỹ trên cơ sở đề nghị của tổ chức niêm yết.

Phần 2

 

V. Quy định về báo cáo giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn

Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với người có liên quan nắm giữ 5% trở lên vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết và mỗi khi có giao dịch làm tăng, giảm từ 1% trở lên mức nắm giữ trên phải báo cáo bằng văn bản cho Sở GDCK để Sở công bố thông tin và thông báo cho tổ chức niêm yết trong vòng 7 ngày kể từ ngày giao dịch đạt, vượt hoặc giảm dưới mức sở hữu trên.

 

VI. Quy định về báo cáo giao dịch thâu tóm tổ chức niêm yết

1. Tổ chức, cá nhân hoặc cùng người có liên quan có ý định nắm giữ tới 25% vốn cổ phần hoặc đang nắm giữ từ 25% vốn cổ phần trở lên của một tổ chức niêm yết, mỗi khi có ý định giao dịch làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của mình phải báo cáo bằng văn bản cho Sở GDCK để Sở công bố thông tin và thông báo cho tổ chức niêm yết trong vòng 3 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch.

2. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi giao dịch hoàn tất, người thâu tóm phải báo cáo bằng văn bản cho Sở GDCK để công bố thông tin và thông báo cho tổ chức niêm yết về kết quả giao dịch, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu hiện tại...

 

VII. Quy định về báo cáo giao dịch chào mua công khai

Tổ chức, cá nhân hoặc cùng người có liên quan có ý định mua cùng một lúc với khối lượng từ 25% trở lên vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết phải báo cáo bằng văn bản cho Sở GDCK để công bố thông tin, thông báo cho tổ chức niêm yết và thực hiện giao dịch thông qua phương thức chào mua công khai.

 

VIII. Quy định về kiểm soát, tạm ngừng, hủy niêm yết

A. Kiểm soát giao dịch

1. Khi chứng khoán bị kiểm soát theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở GDCK hoặc Quy chế giám sát giao dịch tại Sở GDCK, Sở GDCK lên ký hiệu kiểm soát “C” đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

2. Trường hợp chứng khoán không còn bị kiểm soát theo hai quy chế trên, Sở GDCK hủy bỏ ký hiệu kiểm soát “C” đối với chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

 

B. Tạm ngừng giao dịch của chứng khoán niêm yết.

1. Sở GDCK có thể quyết định tạm ngừng giao dịch đối với một loại chứng khoán theo quy định tại hai quy chế trên.

2. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch không quá 1 phiên giao dịch, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “H”.

3. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch từ 2 phiên giao dịch trở lên, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “SP”.

4. Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ được Sở GDCK cho phép giao dịch trở lại sau khi đáp ứng quy định tại hai quy chế trên.

 

C. Hủy niêm yết chứng khoán.

Trường hợp chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết tự nguyện hoặc chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết bắt buộc theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở GDCK, Sở GDCK thực hiện hủy bỏ niêm yết đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

 

IX. Các hành vi bị cấm

1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và TTCK.

2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.

3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung - cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá.