Ông Nguyễn Thế Phương

Ông Nguyễn Thế Phương

FPT: Hoán đổi cổ phiếu, ai được lợi?

(ĐTCK-online) Sau bài viết "Hoán đổi cổ phiếu FPT, những câu hỏi ngỏ" đăng trên ĐTCK số 47 ra ngày 20/4/2011, ông Nguyễn Thế Phương, Phó tổng giám đốc FPT đã có cuộc trao đổi với ĐTCK để làm rõ thêm những vấn đề mà nhiều nhà đầu tư cũng như cổ đông của FPT quan tâm.

Ông có thể nói rõ hơn cơ sở để FPT xác định tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu?

FPT đã mời Công ty Chứng khoán Bản Việt làm nhà tư vấn phương án tái cấu trúc và xác định tỷ lệ hoán đổi. Tỷ lệ hoán đổi được xác định trên cơ sở định giá độc lập giá trị cổ phiếu của các công ty.

Các phương pháp định giá được Công ty Chứng khoán Bản Việt áp dụng đối với 3 công ty con FPT Software, FPT Trading và FPT IS là phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) và phương pháp so sánh, có chiết khấu thêm rủi ro về thanh khoản do cổ phiếu các công ty con chưa niêm yết. Kết quả định giá sau khi cộng thêm tỷ lệ thặng dư cho ra kết quả về tỷ lệ hoán đổi như sau:

 

Cổ phiếu

Tỷ lệ hoán đổi

FPT Software

1,00

FPT Trading

0,91

FPT IS

1,22

Ghi chú: Tỷ lệ hoán đổi FPT Trading là 0,91 nghĩa là 1 cổ phiếu FPT Trading đổi được 0,91 cổ phiếu FPT.

Nhiều ý kiến cho rằng việc hoán đổi làm pha loãng cổ phiếu FPT và gây thiệt hại cho cổ đông hiện hữu của FPT. Ông nghĩ sao?

Việc định giá và tính toán tỷ lệ hoán đổi được FPT thuê tư vấn định giá độc lập và đã được ĐHĐCĐ xem xét và phê duyệt với tỷ lệ rất cao. Bản thân việc hoán đổi không làm lợi hay làm hại cho bất cứ cổ đông nào của các công ty liên quan khi công tác định giá được tiến hành một cách minh bạch, công bằng. Đối với cổ đông hiện tại của FPT, với tỷ lệ chuyển đổi như trên, FPT sẽ phát hành thêm khoảng 10% cổ phần, tuy nhiên, đổi lại thì việc hoán đổi này sẽ mang lại 10% lợi nhuận cho các cổ đông (theo kết quả kinh doanh năm 2010) và đặc biệt tỷ lệ lợi nhuận mang lại này có thể cao hơn 10% trong các năm sau do các công ty thành viên hoán đổi này đều có EPS và tốc độ tăng trưởng cao.

FPT: Hoán đổi cổ phiếu, ai được lợi? ảnh 1

Còn đối với các cổ đông công ty con, việc hợp nhất này không làm ảnh hưởng đến trị giá cổ phần mà cổ đông công ty mẹ, cổ đông công ty con đang sở hữu. Mặc dù cổ phiếu các công ty con có thanh khoản thấp nhưng trên thực tế các cổ phiếu này có EPS rất cao. Chẳng hạn, năm 2010, EPS của FPT IS là trên 8.900 đồng/cổ phiếu, FPT Trading là trên 9.000 đồng/cổ phiếu, FPT Software là gần 6.000 đồng/cổ phiếu và hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề có P/E cao.

Mục tiêu của việc tái cấu trúc của Tập đoàn là hướng tới tăng trưởng trong cả ngắn hạn và dài hạn và do đó sẽ mang lại giá trị lớn hơn cho cổ đông sau khi hợp nhất.

Trong dài hạn, mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó FPT sở hữu 100% cổ phần tại các công ty con trụ cột là nền tảng để FPT thực hiện chiến lược OneFPT với mục tiêu đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới nhờ giá trị cộng hưởng (synergy) mang lại trên các mặt hoạt động sau tái cấu trúc.

 

Năm 2010

LNST trước khi cộng gộp (triệu đồng)

Tỷ lệ sở hữu hiện tại của FPT

LNST sau khi cộng gộp (triệu đồng)

LNST thuộc về cổ đông FPT sẽ tăng thêm

FPT IS

366.835

92,26%

397.610

2,4%

FPT Soft

141.993

66,07%

214.913

5,8%

FPT Trading

292.445

91,79%

318.602

2,1%

FPT

1.264.506

 

1.394.358

10,3%

Vậy theo ông, các cổ đông thiểu số của

Công ty con được hoán đổi cổ phiếu FPT được lợi như thế nào?

Như đã đề cập, mục tiêu của việc tái cấu trúc là hướng tới tăng trưởng nhanh và bền vững của FPT trong giai đoạn tới.  Do đó, nó sẽ mang lại lợi ích cho các cổ đông hiện tại cũng như các cổ đông thiểu số khi sở hữu cổ phiếu FPT. Bên cạnh đó, các cổ đông thiểu số của FPT IS, FPT Software, FPT Trading cũng sẽ được sở hữu cổ phiếu có tính thanh khoản cao hơn cổ phiếu các công ty con.

>>Hoán đổi cổ phiếu FPT, những câu hỏi ngỏ…

 

Công ty Chứng khoán Bản Việt:

"Đối với FPT, Bản Việt sử dụng phương pháp PE và phương pháp Tổng các giá trị thành phần (viết tắt là SOTP - Sum of the Parts). Phương pháp SOTP định giá phần vốn chủ sở hữu của FPT bằng tổng giá trị tất cả các hoạt động kinh doanh để tìm ra giá trị doanh nghiệp, sau đó trừ đi nợ ròng. Cụ thể, giá trị phần vốn chủ sở hữu của FPT bằng tổng giá trị phần vốn của FPT tại các công ty con trên cơ sở kết quả định giá các công ty con và tỷ lệ sở hữu của FPT, sau đó cộng với giá trị sổ sách của công ty mẹ. Phương pháp SOTP sử dụng cho định giá FPT có ưu điểm là kết quả định giá cổ phiếu FPT có quan hệ chặt chẽ và biến động cùng chiều với kết quả định giá cổ phiếu các công ty con.

Trước khi xác định tỷ lệ hoán đổi, tỷ lệ thặng dư (premium) được tính thêm vào giá cổ phiếu các công ty con. Thặng dư được hiểu là phần trăm (%) chênh lệch trên giá trị theo định giá mà FPT trả thêm cho các cổ đông còn lại trong các Công ty FPT IS, FPT Software, FPT Trading để tạo điều kiện thúc đẩy các cổ đông thiểu số chấp thuận chuyển nhượng lại cổ phiếu cho FPT nhằm đạt được tỷ lệ sở hữu 100% tại các Công ty này. Cụ thể, tỷ lệ thặng dư trả cho các cổ đông thiểu số của FPT Software, FPT IS và FPT Trading lần lượt là 15%; 5%; 5%. Sở dĩ thặng dư trả cho cổ đông thiểu số FPT Software cao hơn hẳn 2 công ty còn lại vì sở hữu của FPT tại FPT Software (66,07%) thấp hơn tại FPT Trading (91,79%) và FPT IS (92,26%).

Thực tiễn các thương vụ M&A trên thế giới thường trả thặng dư trên 20%, thậm chí lên đến 30% - 40% như Bradly trả Desai trên 30%, HP trả 3DCom 39% premium. Tại Việt Nam, các thương vụ M&A của HT1 & HT2, KMR & KMF thặng dư từ 10% - 20%".