
Cảng biển Trần Đề đóng vai trò là cảng cửa ngõ cho vùng ĐBSCL, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho toàn Vùng.
Ngày 13/5, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Xuân Sang đã ký Quyết định số 590/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Sóc Trăng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, cảng biển Sóc Trăng gồm các khu bến: Kế Sách, Đại Ngãi, Trần Đề và các bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh, trú bão.
Quy hoạch đặt ra mục tiêu đến năm 2030, hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Sóc Trăng từ 30,7 triệu tấn - 41,2 triệu tấn (trong đó hàng container từ 0,97 triệu TEU - 1,36 triệu TEU); hành khách từ 522,1 nghìn lượt - 566,3 nghìn lượt khách.
Về kết cấu hạ tầng, có tổng số 6 bến cảng gồm từ 16 cầu cảng đến 18 cầu cảng với tổng chiều dài từ 2.693 m đến 3.493 m (chưa bao gồm các bến cảng khác).
Tầm nhìn đến năm 2050, hàng hóa thông qua cảng với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 % - 6,1 %/năm; hành khách với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 % - 1,25 %/năm. Về kết cấu hạ tầng, tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa, trong đó hình thành cảng cửa ngõ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo quy hoạch, đến năm 2030, Khu bến Trần Đề: các bến trong sông Hậu phía hạ lưu cầu Đại Ngãi lượng hàng hóa thông qua từ 1 triệu tấn -1,1 triệu tấn, hành khách từ 522,1 nghìn - 566,3 nghìn lượt khách; bến cảng ngoài khơi cửa Trần Đề hàng hóa thông qua từ 24,6 triệu tấn - 32,5 triệu tấn.
Về quy mô, các bến trong sông Hậu phía hạ lưu cầu Đại Ngãi có 2 bến cảng gồm 4 cầu cảng với tổng chiều dài 343 m; bến cảng ngoài khơi cửa Trần Đề có 1 bến cảng gồm từ 2 - 4 cầu cảng với tổng chiều dài từ 800 m -1.600 m (chưa bao gồm cầu cảng chuyển tiếp phía bờ tại cửa Trần Đề), cụ thể:
Bến cảng phục vụ Khu công nghiệp Trần Đề: 2 cầu cảng tổng hợp, hàng rời với tổng chiều dài 260 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn, cỡ sà lan, phương tiện thủy trọng tải đến 5.000 tấn phù hợp với tĩnh không công trình vượt sông, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1 triệu - 1,1 triệu tấn.
Bến cảng Superdong Trần Đề - Sóc Trăng: 2 cầu cảng hành khách với tổng chiều dài 83 m, tiếp nhận tàu cao tốc trọng tải đến 200 tấn, phà biển trọng tải đến 500 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hành khách từ 522,1 nghìn - 566,3 nghìn lượt khách.
Bến cảng ngoài khơi cửa Trần Đề: từ 2 - 4 cầu cảng tổng hợp, container, hàng rời với tổng chiều dài từ 800 m -1.600 m, tiếp nhận tàu tổng hợp, container trọng tải đến 100.000 tấn, tàu hàng rời trọng tải đến 160.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 24,6 triệu tấn - 32,5 triệu tấn. Đầu tư các cầu cảng tiếp chuyển phía bờ tại Trần Đề có quy mô và tiến trình đầu tư phù hợp với quy mô đầu tư bến cảng ngoài khơi cửa Trần Đề theo quy hoạch nhằm hỗ trợ hoạt động khai thác cảng.
Khu bến Đại Ngãi: Bến cảng phục vụ Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1, gồm 6 cầu cảng hàng rời, hàng lỏng với tổng chiều dài 630 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn đầy tải và 20.00 tấn giảm tải, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 3,2 triệu tấn đến 3,8 triệu tấn.
Khu bến Kế Sách: Gồm bến cảng tổng hợp Cái Côn có quy mô 2 cầu cảng tổng hợp và 1 cầu cảng chuyên dùng xi măng với tổng chiều dài 740 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1,6 triệu tấn đến 3,4 triệu tấn; bến cảng xăng dầu Mỹ Hưng có 1 cầu cảng hàng lỏng/khí dài 180 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 15.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa 0,3 triệu tấn.
Tầm nhìn đến năm 2050, tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5% - 6,1%/năm. Bến cảng ngoài khơi Trần Đề có quy mô dự kiến phát triển khoảng 14 cầu cảng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hàng hóa.
Về nhu cầu sử dụng đất và mặt nước, tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 1.331 ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics… gắn liền với cảng).
Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 148.486 ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển Sóc Trăng đến năm 2030 khoảng 61.513 tỷ đồng, gồm vốn đầu tư cho hạ tầng hảng hải công cộng khoảng 19.607 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 41.906 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).
Các dự án ưu tiên đầu tư gồm:
Kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng: Đầu tư xây dựng hạ tầng công cộng bến cảng ngoài khơi cửa Trần Đề (luồng tàu, đê chắn sóng, cầu vượt biển) đồng bộ với quy mô, lộ trình đầu tư các bến cảng, lộ trình đầu tư tùy thuộc vào nguồn lực và nhu cầu; đầu tư các kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải như: khu neo đậu tránh, trú bão, đài thông tin duyên hải, hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS); đầu tư xây dựng bến công vụ, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành.
Bến cảng biển: Đầu tư bến cảng phục vụ Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1, kêu gọi đầu tư các bến cảng tại khu bến ngoài khơi cửa Trần Đề.