Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Cặp đôi ROS và HQC bùng nổ

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Cặp đôi ROS và HQC bùng nổ

0:00 / 0:00
0:00
(ĐTCK) Dòng tiền trên thị trường trong tuần đã có sự dịch chuyển rõ nét khi hướng vào nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, trong đó, cặp đôi nổi bật nhất là HQC và ROS với mức tăng gần 40% cùng khối lượng giao dịch lớn.

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 26,51 điểm (+2,27%), lên 1.194,2 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 3,6% lên 88.314 tỷ đồng, khối lượng tăng 1,5% lên 3.947 triệu cổ phiếu.

HNX-Index tăng 8,07 điểm (+3,71%), lên 225,47 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 17,6% lên 12.824 tỷ đồng, khối lượng tăng 10,4% lên 840 triệu cổ phiếu.

Trong tuần, các mã cổ phiếu công ty chứng khoán duy trì phông độ tốt như SSI (+8,2%), HCM (+4,8%), VCI (+3,1%), SHS (+16,1%), FTS (+9,9%), VND (+7,3%), AGR (+9,09%), BSI (+3,57%), CTS (+4%)…

Nhóm cổ phiếu ngân hàng tuần chỉ còn VCB giảm, khi mất 1,53%, còn lại đều tăng với CTG (+2,07%), BID (+0,72%), CTB (+3,22%), VPB (+4,78%), MBB (+0,56%), STB (+8,76%), EIB (+7,84%), HDB (+2,95%), TPB (+0,7%), VIB (+2,59%), LPB (+6,41%).

Nhóm các cổ phiếu lớn khác như VIC (-0,54%), MSN (-0,11%), GAS (-1,19%), trong khi nhích lên có VRE (+3,38%), HPG (+4,1%), HVN (+5,7%), VJC (+4,2%), VHM (+5,4%), VNM (+1,7%), SAB (+1,16%)…

Trên sàn HOSE, việc dòng tiền dịch chuyển trên thị trường thấy rõ, khi nhóm cổ phiếu tăng điểm cao nhất toàn bộ là các mã có thị giá nhỏ. Trong đó, cặp đôi HQC và ROS nổi bật nhất, khi cả hai mã đều có 5 phiên tăng kịch trần, đi kèm khối lượng giao dịch luôn trong top đầu sàn HOSE tuần này.

Ở chiều ngược lại, cổ phiếu giảm điểm đáng chú ý nhất là HNG, khi gặp áp lực chốt lời mạnh, sau khi tuần trước đó giao dịch tích cực với 5 phiên tăng, trong đó có một phiên tăng kịch trần.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 8/1 đến 15/1:

Giá ngày 8/1

Giá ngày 15/1

Biến động tăng (%)

Giá ngày 8/1

Giá ngày 15/1

Biến động giảm (%)

RIC

4.8

6.7

39,58%

KPF

25.5

18.05

-29,22%

HQC

2.05

2.85

39,02%

BKG

16.5

13.6

-17,58%

CIG

2.21

3.07

38,91%

TN1

90

78.5

-12,78%

ROS

2.52

3.5

38,89%

VPS

16.1

14.6

-9,32%

LCM

0.95

1.31

37,89%

TDW

30.4

28

-7,89%

PXT

1.87

2.49

33,16%

NVT

6.06

5.6

-7,59%

TNT

1.87

2.48

32,62%

LGC

69

64

-7,25%

TGG

1.24

1.61

29,84%

HNG

16.95

15.75

-7,08%

HID

3.08

3.96

28,57%

EMC

19.45

18.1

-6,94%

DLG

1.63

2.08

27,61%

HRC

67.3

62.9

-6,54%

Trên sàn HNX, các cổ phiếu tăng tốt cũng là các mã nhỏ, trong đó, giao dịch sôi động tại 2 mã quen thuộc trên bảng điện tử như VIG, ART.

Tuần này, HNX còn chào đón tân binh DVP của CTCP Tập đoàn Sơn Đại Việt trong phiên 14/1 với giá tham chiếu 12.200 đồng, và cổ phiếu này đã tăng hết biên độ trong cả hai phiên lên 17.300 đồng, tuy nhiên thanh khoản chỉ có 600 và 100 đơn vị khớp lệnh trong hai phiên.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 8/1 đến 15/1:

Giá ngày 8/1

Giá ngày 15/1

Biến động tăng (%)

Giá ngày 8/1

Giá ngày 15/1

Biến động giảm (%)

C92

3.9

6

53,85%

CAG

69.5

45.8

-34,10%

VIG

2.6

3.9

50,00%

VE4

15

12.3

-18,00%

KDM

2.6

3.7

42,31%

LUT

9.6

8

-16,67%

ART

3.9

5.3

35,90%

MHL

4.2

3.6

-14,29%

HCT

11

14.5

31,82%

NTH

30.9

26.5

-14,24%

SVN

2.3

3

30,43%

PMB

9.5

8.2

-13,68%

PGT

3

3.9

30,00%

CMC

5.9

5.1

-13,56%

DC2

10.5

13.5

28,57%

NRC

17.6

15.4

-12,50%

ADC

18.1

22.9

26,52%

SCI

46

40.5

-11,96%

VTV

5.3

6.7

26,42%

FID

1.8

1.6

-11,11%

Trên UpCoM, tân binh AIC của CTCP Bảo hiểm Hàng không gây ấn tượng, khi bắt đầu giao dịch từ phiên 08/1 đã có tổng cộng 6 phiên tăng kịch trần, đưa giá cổ phiếu lên 28.700 đồng. Tuy vậy, thanh khoản lại không cao, khi phiên cao nhất cũng chỉ có hơn 23.000 đơn vị khớp lệnh.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 8/1 đến 15/1:

Giá ngày 8/1

Giá ngày 15/1

Biến động tăng (%)

Giá ngày 8/1

Giá ngày 15/1

Biến động giảm (%)

SPH

5

10.5

110,00%

MRF

77

41.1

-46,62%

AIC

14.5

28.7

97,93%

TTJ

45

27

-40,00%

DID

5.4

10.6

96,30%

THR

69.5

41.7

-40,00%

CID

4

6.2

55,00%

TAW

44.8

26.9

-39,96%

H11

4.2

6.5

54,76%

CIP

20.7

12.5

-39,61%

SAC

9.9

15.2

53,54%

DKC

29.5

19.9

-32,54%

VGT

10.6

16.2

52,83%

SPV

19

13.5

-28,95%

NOS

0.2

0.3

50,00%

NAW

10.9

8.1

-25,69%

POV

6.2

9.2

48,39%

LGM

13.3

10.2

-23,31%

BAL

10.4

14.8

42,31%

DAP

39

30

-23,08%

Tin bài liên quan