Phiên chiều 9/3: VN-Index đứt mạch tăng, tiền vẫn chảy mạnh vào cổ phiếu thị giá nhỏ

Phiên chiều 9/3: VN-Index đứt mạch tăng, tiền vẫn chảy mạnh vào cổ phiếu thị giá nhỏ

(ĐTCK) Sau 4 phiên tăng liên tiếp, VN-Index đã chính thức đảo chiều trong phiên 9/3 do sức ép đến từ các cổ phiếu họ dầu khí, một số mã bluechip và vốn hóa lớn. Tuy nhiên, điểm đáng chú ý là dòng tiền vẫn chảy mạnh vào các cổ phiếu thị trường có thị giá nhỏ, giúp nhóm này giao dịch sôi động với thanh khoản vượt trội.

Trong phiên sáng nay, dù các cổ phiếu trong nhóm ngân hàng tiếp tục đóng vai trò là trụ đỡ của thị trường, tuy nhiên, sức mạnh chưa đủ lớn để trở thành dòng cổ phiếu dẫn dắt.

Chỉ số VN-Index đã đón nhận những nhịp rung lắc và may mắn có được sắc xanh về cuối phiên trước áp lực bán vẫn khá lớn và tập trung vào các cổ phiếu có vốn hóa lớn.

Nhóm cổ phiếu dầu khí đã tạo sức ép khá lớn lên thị trường bởi thông tin giá dầu thế giới đã giảm hơn 5% trong phiên hôm qua do Mỹ dư thừa nguồn cung, hầu hết các mã họ P đều quay đầu đi xuống như GAS, PVD, PVS, PVC, PVB…

Bản tin tài chính trưa 9/3

Bước sang phiên giao dịch chiều, sau gần 1 giờ cầm cự sắc xanh, thị trường bắt đầu quay đầu giảm điểm trước áp lực bán thường trực. Trong khi đà tăng có phần thu hẹp của các cổ phiếu nhóm ngân hàng, các cổ phiếu bluechip và vốn hóa lớn như VNM, GAS, VIC, SAB, NVL… vẫn giao dịch dưới mốc tham chiếu, khiến chỉ số VN-Index lùi về dưới mốc tham chiếu.

Dù có hồi phục nhẹ cuối phiên nhưng sự hỗ trợ của các cổ phiếu họ bank cùng ROS đã không thể giúp thị trường thoát hiểm, chỉ số VN-Index chính thức đảo chiều sau 4 phiên tăng liên tiếp.

Đóng cửa, sàn HOSE có 114 mã tăng và 136 mã giảm, chỉ số VN-Index giảm nhẹ 0,8 điểm (-0,11%) xuống 715,8 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 195,41 triệu đơn vị, giá trị 3.696,43 tỷ đồng, trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 9,53 triệu đơn vị, giá trị gần 300 tỷ đồng.

Các cổ phiếu họ bank vẫn hút mạnh dòng tiền, hầu hết các mã đều có khối lượng khớp đến hàng triệu đơn vị, trong đó, BID chuyển nhượng thành công 4,64 triệu đơn vị. Tuy nhiên đà tăng đã thu hẹp, ngoại trừ MBB vẫn tăng tốt, còn lại VCB, BID, CTG đều hạ độ cao, thậm chí STB đảo chiều giảm nhẹ.

Trong khi đó, các cổ phiếu họ P tiếp tục suy giảm, GAS chịu áp lực bán và lùi về mức thấp nhất ngày 56.900 đồng/CP, giảm 1,56%; PVD giảm 2,3%.

Trong khi các mã có vốn hóa dẫn đầu bảng như VNM, SAB, VIC đều giảm điểm thì ROS đã đảo chiều thành công sau phiên “ngắt mạch” hôm qua. Lực cầu hấp thụ mạnh giúp ROS nới rộng đà tăng và đóng cửa tại mức cao nhất ngày 169.000 đồng/CP, tăng gần 1,2% với khối lượng khớp lệnh thành công đạt hơn 4 triệu đơn vị.

Trái lại, “người anh em” FLC lại chịu áp lực bán mạnh,chia tay mốc 8.000 đồng/CP và đóng cửa ở mức giá thấp nhất ngày 7.650 đồng, giảm 6,48%, với thanh khoản đạt 32,63 triệu đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường xuất hiện nhiều điểm tím như KSA, KSH, TTF, OGC… Trong đó, OGC tiếp tục gia tăng sức nóng bởi vắng bóng nguồn cung. Đóng cửa, OGC giữ vững giá trần 1.440 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh hơn 7 triệu đơn vị và dư mua trần 3,25 triệu đơn vị.

Các mã thị trường khác dù không tăng trần, nhưng cũng có thanh khoản tốt và đóng cửa trong sắc xanh như ITA, HQC, HAG, HAI.

Trên sàn HNX, dù chịu gánh nặng đến từ các cổ phiếu họ dầu khí nhưng chỉ số sàn này đã giữ vững sắc xanh. Cụ thể, HNX-Index tăng 0,3 điểm (+0,34%) lên 87,83 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 34,9 triệu đơn vị, giá trị 420,96 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,74 triệu đơn vị, giá trị hơn 18 tỷ đồng.

Các mã P đều đóng cửa tại mức giá thấp nhất phiên, trong đó, PVC giảm 2,38%, PVS giảm 1,68%, PVB giảm 5,3%, PLC giảm 2,43%, PGS giảm 0,56%...

Trong khi đó, các cổ phiếu trong nhóm chứng khoán duy trì đà tăng khá tốt như VND tăng 2,4%, CTS tăng 2,4%, IVS tăng 0,9%, SHS tăng 1,5%, đáng kể MBS được kéo lên mức giá trần.

Cổ phiếu ACB vẫn giữ được sắc xanh tuy đà tăng có phần thu hẹp. Đóng cửa, ACB chỉ tăng nhẹ 0,43% lên 23.400 đồng/CP và khối lượng khớp gần 2,5 triệu đơn vị.

Cổ phiếu thị trường KLF dẫn đầu thanh khoản trên sàn với 3,56 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công. Đóng cửa, KLF quay đầu giảm 3,3%, đứng tại mức giá 2.900 đồng/CP.

Trên sàn UPCoM, dù có chút hụt hơi về cuối phiên nhưng chỉ số của sàn đã nhanh chóng hồi phục khá tốt nhờ sắc tím tiếp tục được mở rộng.

Với 43 mã tăng và 50 mã giảm, trong đó có 17 mã tăng trần và 7 mã giảm sàn, chỉ số UPCoM-Index tăng 0,16 điểm (+0,28%) lên 57,24 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 6,46 triệu đơn vị, giá trị 96,84 tỷ đồng.

Các cổ phiếu lớn giao dịch thiếu tích cực như HVN giảm 1,5%, MCH giảm hơn 1%, MSR giảm 1,85%, NCS giảm 0,67%, VOC giảm 0,77%.

Đáng chú ý, cổ phiếu trong nhóm chứng khoán - SBS, sau 6 phiên đứng giá tham chiếu đã tăng trần với khối lượng giao dịch đạt 870.900 đơn vị, dẫn đầu về giao dịch trên sàn UPCoM. 

  

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

715,80

-0,80/-0,11%

195.4

3.696,43 tỷ

7.462.120

13.030.740

HNX-INDEX

87,72

+0,18/+0,21%

42.6

475,92 tỷ

1.494.200

1.374.788

UPCOM-INDEX

57,24

+0,16/+0,28%

14.5

290,29 tỷ

707.250

583.6

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

303

Số cổ phiếu không có giao dịch

23

Số cổ phiếu tăng giá

114 / 34,97%

Số cổ phiếu giảm giá

136 / 41,72%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

76 / 23,31%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,650

32.625.000

2

ITA

4,210

14.444.190

3

HAG

8,300

11.300.070

4

HQC

2,560

9.930.870

5

OGC

1,440

7.090.020

6

FIT

4,900

5.979.910

7

CII

38,800

5.893.860

8

BID

16,800

4.635.690

9

HPG

42,000

4.294.340

10

ROS

169,000

4.088.180


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

D2D

41,700

+2,70/+6,92%

2

RAL

101,700

+2,70/+2,73%

3

DHG

122,900

+2,70/+2,25%

4

VFG

78,500

+2,60/+3,43%

5

CII

38,800

+2,20/+6,01%

6

ROS

169,000

+2,00/+1,20%

7

BBC

121,800

+1,80/+1,50%

8

SZL

38,000

+1,45/+3,97%

9

FUCVREIT

20,300

+1,30/+6,84%

10

PDN

61,000

+1,30/+2,18%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CTD

192,500

-3,30/-1,69%

2

VCF

170,000

-3,00/-1,73%

3

SAB

216,000

-2,90/-1,32%

4

HTL

50,000

-2,00/-3,85%

5

SC5

25,950

-1,95/-6,99%

6

TMS

51,000

-1,90/-3,59%

7

BHN

100,000

-1,40/-1,38%

8

CLC

56,100

-1,40/-2,43%

9

PGC

12,650

-1,15/-8,33%

10

GAS

56,800

-1,00/-1,73%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

265

Số cổ phiếu không có giao dịch

113

Số cổ phiếu tăng giá

99 / 26,19%

Số cổ phiếu giảm giá

98 / 25,93%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

181 / 47,88%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

KLF

2,900

3.562.901

2

HUT

14,200

2.583.216

3

SHB

5,100

2.565.278

4

ACB

23,400

2.499.511

5

HKB

4,500

2.456.730

6

VCG

15,900

1.798.529

7

PVS

17,600

1.586.844

8

TIG

4,200

1.407.240

9

SHN

10,300

1.329.000

10

SVN

2,900

1.254.800


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHT

75,800

+5,80/+8,29%

2

VNF

63,000

+5,00/+8,62%

3

SGC

51,600

+4,10/+8,63%

4

VMC

42,400

+3,70/+9,56%

5

KTS

42,000

+3,50/+9,09%

6

L14

63,000

+3,30/+5,53%

7

TPP

36,000

+3,10/+9,42%

8

VBC

68,000

+3,00/+4,62%

9

CVT

57,900

+2,80/+5,08%

10

PRC

24,500

+2,20/+9,87%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

50,100

-3,90/-7,22%

2

HGM

36,400

-3,90/-9,68%

3

DPC

32,400

-3,60/-10,00%

4

CTB

31,800

-3,40/-9,66%

5

WCS

185,000

-2,00/-1,07%

6

HLY

18,100

-1,80/-9,05%

7

API

21,800

-1,70/-7,23%

8

NTP

72,000

-1,70/-2,31%

9

SFN

31,000

-1,60/-4,91%

10

POT

20,900

-1,10/-5,00%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

163

Số cổ phiếu không có giao dịch

328

Số cổ phiếu tăng giá

65 / 13,24%

Số cổ phiếu giảm giá

64 / 13,03%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

362 / 73,73


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

1,300

873.300

2

PFL

1,700

698.620

3

HVN

32,800

697.404

4

TVB

15,200

654.600

5

TOP

2,100

628.620

6

TIS

10,700

558.400

7

NTC

51,700

337.300

8

SWC

18,100

237.600

9

PXL

2,200

215.701

10

GEX

21,700

199.487


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGR

67,000

+5,80/+9,48%

2

MH3

16,200

+4,60/+39,66%

3

BSQ

31,500

+4,00/+14,55%

4

NTC

51,700

+3,00/+6,16%

5

KIP

24,000

+3,00/+14,29%

6

HFC

22,400

+2,90/+14,87%

7

TBD

51,000

+2,80/+5,81%

8

RCD

32,800

+2,20/+7,19%

9

PRO

7,700

+2,20/+40,00%

10

EIC

17,000

+2,00/+13,33%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLB

44,100

-6,90/-13,53%

2

BTV

33,500

-5,90/-14,97%

3

BDG

35,000

-5,80/-14,22%

4

BTD

19,200

-3,30/-14,67%

5

HKP

12,000

-2,10/-14,89%

6

EAD

11,500

-2,00/-14,81%

7

HDM

28,000

-2,00/-6,67%

8

DDN

17,000

-2,00/-10,53%

9

C71

11,900

-1,90/-13,77%

10

DNL

12,100

-1,90/-13,57% 


TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.462.120

13.030.740

-5.568.620

% KL toàn thị trường

3,82%

6,67%

Giá trị

295,03 tỷ

361,31 tỷ

-66,28 tỷ

% GT toàn thị trường

7,98%

9,77%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

42,000

2.561.860

1.062.160

1.499.700

2

DPM

24,850

349.070

10.000

349.060

3

SSI

21,500

463.870

131.850

332.020

4

HCM

31,600

285.600

190.000

285.410

5

VNM

130,500

368.440

132.670

235.770

6

VCB

37,800

222.810

1.000

221.810

7

PHR

29,950

240.770

44.000

196.770

8

JVC

3,570

193.930

770.000

193.160

9

VNE

9,250

224.170

35.000

189.170

10

TDH

12,650

110.000

10.000

100.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DXG

18,400

6.790

4.477.100

-4.470.310

2

FIT

4,900

32.840

1.527.940

-1.495.100

3

CII

38,800

39.570

1.056.050

-1.016.480

4

SCR

8,200

0

515.000

-515.000

5

VHG

2,270

0

410.000

-410.000

6

VJC

130,600

22.800

415.500

-392.700

7

TSC

2,760

200.000

300.360

-300.160

8

LIX

51,700

43.450

239.140

-195.690

9

HAI

3,970

0

159.740

-159.740

10

PVD

21,150

30.100

185.060

-154.960


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.494.200

1.374.788

119.412

% KL toàn thị trường

3,51%

3,23%

Giá trị

22,62 tỷ

18,10 tỷ

4,51 tỷ

% GT toàn thị trường

4,75%

3,80%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

13,000

1.183.300

926.561

256.739

2

DHT

75,800

51.900

0

51.900

3

DNP

25,800

21.000

0

21.000

4

CDN

25,500

10.800

0

10.800

5

PCT

8,500

10.700

0

10.700

6

HKT

5,900

10.400

0

10.400

7

VAT

3,800

10.000

0

10.000

8

IVS

11,600

9.800

0

9.800

9

CVT

57,900

8.500

0

8.500

10

VIG

1,400

6.500

0

6.500


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PGS

17,600

0

90.000

-90.000

2

DCS

2,500

0

45.000

-45.000

3

SD5

10,500

100.000

30.000

-29.900

4

API

21,800

0

23.700

-23.700

5

NET

32,500

600.000

19.200

-18.600

6

PVB

10,700

0

17.600

-17.600

7

BII

3,000

52.800

68.000

-15.200

8

PVG

7,200

0

13.300

-13.300

9

SDT

9,100

0

9.100

-9.100

10

PMS

28,500

0

8.400

-8.400


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

707.250

583.600

123.650

% KL toàn thị trường

4,88%

4,03%

Giá trị

33,97 tỷ

27,87 tỷ

6,10 tỷ

% GT toàn thị trường

11,70%

9,60%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

52,000

574.800

489.900

84.900

2

PHH

10,300

40.100

0

40.100

3

HVN

32,800

31.600

0

31.600

4

POS

12,100

16.000

0

16.000

5

QNS

123,100

10.200

0

10.200


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

21,700

0

85.000

-85.000

2

NCS

59,600

5.000

8.700

-3.700

Tin bài liên quan