Thị trường tài chính 24h: Chưa vội mừng

Thị trường tài chính 24h: Chưa vội mừng

(ĐTCK) Thị trường đã có phiên tăng điểm mạnh nhờ những tin tốt liên tục được đưa ra. Tuy nhiên, thanh khoản vẫn ở mức thấp khiến nhiều nhà đầu tư chưa thể vội mừng với xu thế của thị trường.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam tăng mạnh: Sau thông tin hỗ trợ về việc giảm lãi suất phát đi từ cuối phiên giao dịch chiều qua, hôm nay thị trường tiếp tục đón nhận thêm nhiều thông tin tích cực cả từ TTCK thế giới cũng như thông tin khả quan đến từ các doanh nghiệp. Điều này đã củng cố thêm lòng tin của nhà đầu tư và cũng nhân tố tạo góp phần tạo nên đà tăng mạnh trên thị trường trong phiên giao dịch hôm nay.

Trong phiên sáng, sự nghi ngờ khiến các nhà đầu tư “ôm” tiền đứng ngoài quan sát, thì sang phiên chiều, điều này hoàn toàn được rũ bỏ. Thanh khoản tăng nhanh, trải đều trên nhiều mã cổ phiếu. Đặc biệt, áp lực xả đối với cổ phiếu OGC trong 2 phiên đầu tuần đã được chặn lại. Lực cầu mạnh hấp thụ toàn bộ lực cung, đẩy giá cổ phiếu này tăng một mạch từ mức giá sàn hôm qua lên đến kịch trần.

Bên cạnh đó, SSI cũng là cổ phiếu đóng vai trò quan trọng hỗ trợ đà tăng của thị trường khi tăng khá mạnh cùng lượng tiền lớn đổ vào, Bởi mã này luôn được xem như là cổ phiếu có tính hỗ trợ tâm lý cho thị trường.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/10, chỉ số VN-Index tăng 8,07 điểm (+1,38%) lên 591,2 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 1,32 điểm (+1,55%) lên 86,6 điểm. Tổng giá trị giao dịch trên sàn đạt gần 2.500 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 4.457.470 đơn vị, tổng giá trị mua ròng tương ứng 101,6 tỷ đồng.

Dù tăng điểm, nhưng cả 2 phiên tăng này thanh khoản vẫn chưa được cải thiện cho thấy, đà hồi phục chưa thực sự vững chắc.

- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. TTCK phố Wall tăng trở lại khi giá dầu tăng và thông tin niềm tin người tiêu dùng khả quan.

Cụ thể, báo cáo niềm tin tiêu dùng của Conference Board hôm qua cho thấy, tín hiệu tích cực hơn về kinh tế Mỹ. Trong tháng 10, chỉ số niềm tin tiêu dùng Mỹ tăng lên 94,5 điểm - mức cao nhất kể từ tháng 10/2007 nhờ giá năng lượng giảm và thị trường việc làm tiếp tục cải thiện.

Bên cạnh đó, giá dầu Mỹ WTI ngọt nhẹ giao tháng 12 trên sàn Nymex New York tăng 42 cent lên 81,42 USD/thùng cũng đã giúp nhóm cổ phiếu năng lượng đóng góp không nhỏ cho đà tăng của thị trường chứng khoán Mỹ.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, chỉ số Dow Jones tăng 187,81 điểm (+1,12%), lên 17.005,75 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 23,42 điểm (+1,19%), lên 1.985,05 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 78,36 điểm (+1,75%),  lên 4.564,29 điểm.

Thị trường sẽ tiếp tục dõi theo cuộc họp chính sách của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang kết thúc vào ngày 29/10 giờ địa phương. Bất kỳ hoạch định chính sách nào của bà Yellen và các đồng sự cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính Mỹ cũng như thị trường toàn cầu.

- TTCK châu Á tăng: Cùng với diễn biến tích cực trên TTCK Mỹ, chứng khoán châu Á cũng hào hứng đón nhận sắc xanh trong kỳ vọng lạc quan về mùa báo cáo doanh thu Mỹ và các dữ liệu kinh tế trước khi Cục dự trữ Liên bang (Fed) công bố kết quả cuộc họp chính sách.

Theo đó, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật tăng 224 điểm (+1,46%) lên 15.553,91 điểm; chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong tăng 299,51 điểm (+1,27%) lên 23.819,87 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index tăng 35,16 điểm (+1,5%) lên 2.376,03 điểm.

Các chỉ số chứng khoán trên thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ… đều tăng điểm.

Giá vàng SJC tăng 20.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước vẫn lình xình quanh mốc 35,7 triệu đồng/lượng. Giá vàng thương hiệu quốc gia SJC được niêm yết cuối ngày tại mức 35,59 – 35,71 triệu đồng/lượng, tăng 20.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa hôm qua.

Trong khi đó, giá của kim loại quý này giao dịch trên sàn thế giới cũng không có nhiều biến động. Hiện giá vàng đang giao dịch trên sàn Kitco là 1.228,2 USD/oz, tăng 0,4 USD/oz so với giá chốt phiên hôm qua.

Giới đầu tư đang tập trung vào tuyên bố chính sách mới nhất của Fed vào chiều thứ Tư 29/10 khi Ngân hàng trung ương Mỹ có thể sẽ tuyên bố chờ thêm một thời gian nữa trước khi nâng lãi suất sau một tháng đầy biến động trên thị trường tài chính. Bất kỳ động thái hoãn nâng lãi suất nào đều có thể đẩy giá vàng lên.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD hạ nhiệt, tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.240

21.290

-15

-15

BIDV

21.255

21.305

-5

-5

Vietinbank

21.245

21.295

-10

-10

Argibank

21.240

21.310

+10

+5

Techcombank

21.200

21.310

-

-

Eximbank

21.225

21.295

-20

-20

MBB

21.170

21.300

-

-20

ACB

21.235

21.305


Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 22,25 triệu trái phiếu, trị giá 2.501 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1315007

12 Tháng

3,9994

1.000.000

103.830.000.000

TD1215001

3 Tháng

3,6008

1.500.000

166.866.000.000

TD1417073

2 Năm

4,3601

500.000

54.765.000.000

TD1316019

2 Năm

4,1501

500.000

53.240.500.000

TD1417073

2 Năm

4,3698

500.000

54.754.000.000

TD1217036

2 Năm

4,4101

500.000

60.190.500.000

TD1217036

2 Năm

4,3801

500.000

60.228.500.000

TD1417073

2 Năm

4,3601

500.000

54.765.000.000

TD1217002

2 Năm

4,38

500.000

62.785.000.000

TD1417072

2 Năm

4,36

500.000

55.132.500.000

TD1419081

3 - 5 Năm

4,9701

1.000.000

118.443.000.000

TD1323031

7 - 10 Năm

9,1077

1.080.000

115.194.960.000

TD1424091

10 Năm

9,1824

1.070.000

110.709.690.000

TD1424091

10 Năm

9,4334

500.000

50.987.500.000

TD1318022

3 Năm

4,6

500.000

59.898.500.000

TD1417078

3 Năm

4,4199

500.000

53.074.500.000

TD1318022

3 Năm

4,6799

1.000.000

119.529.000.000

TD1318021

3 Năm

4,62

500.000

60.489.000.000

TD1318023

3 Năm

4,68

500.000

58.177.000.000

TD1318021

3 Năm

4,67

500.000

60.409.000.000

TD1217039

3 Năm

4,8502

1.000.000

114.774.000.000

TD1217038

3 Năm

4,45

500.000

57.886.000.000

TD1217038

3 Năm

4,85

1.000.000

114.720.000.000

TD1318023

3 Năm

4,7001

1.000.000

116.287.000.000

TP4A0405

5 Năm

8,3202

1.000.000

109.440.000.000

TP4A4804

5 Năm

8,2617

1.050.000

117.039.300.000

VDB110016

5 - 7 Năm

9,9174

2.070.000

232.107.030.000

TP4A1105

5 - 7 Năm

8,3771

980.000

105.450.940.000

Tin bài liên quan