Thị trường tài chính 24h: Sắp có đợt bùng nổ

Thị trường tài chính 24h: Sắp có đợt bùng nổ

(ĐTCK) Nhóm chứng khoán hôm nay đã “cứu” VN-Index không lao dốc trong đợt xả ATC. Trong khi đó mùa công bố BCTC quý III đã bắt đầu với dự báo kết quả khả quan sẽ giúp cho đợt sóng cổ phiếu chứng khoán bùng nổ, dẫn dắt thị trường bước vào đợt tăng mạnh và kéo dài, bởi nhóm cổ phiếu này có tính dự báo rất cao.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam tăng: Nếu như trong phiên hôm qua, VIC, GAS, MSN được ví như những “người hùng” giúp VN-Index tăng thẳng đứng xuyên thủng các ngưỡng cản hỗ trợ, thì hôm nay, đà giảm của những cổ phiếu này đã kéo tụt VN-Index nếu không có lực đỡ từ nhóm chứng khoán.

Một vài công ty công bố kết quả kinh doanh quý III khả quan cùng với việc giao dịch khá sôi động trong phiên hôm qua khiến nhiều CTCK cùng nhận định thị trường phiên hôm nay vẫn tiếp tục hồi phục. Tuy nhiên, với việc thị trường tăng dàn trải và trên diện rộng như phiên hôm qua, áp lực chốt lời sẽ gia tăng và khiến các chỉ số chịu rung lắc.

Bước vào phiên giao dịch sáng, đà tăng vẫn khá tích cực khi dòng tiền vẫn chảy mạnh vào thị trường. Trong nhóm tứ trụ, VIC và MSN đã đảo chiều nên mức độ hỗ trợ giảm, khiến VN-Index không tăng mạnh như phiên hôm qua.

Sang phiên chiều, với sự dẫn dắt của nhóm chứng khoán, thị trường tiếp tục giao dịch sôi động. Tuy nhiên, nỗi ảm ảnh ATC lại trở lại làm hãm bớt đà tăng của chỉ số này.

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 3,39 điểm (+0,55%) lên 612,66 điểm; HNX-Index tăng 0,53 điểm (+0,59%) lên 90,26 điểm. Tổng giá trị giao dịch đạt hơn 4.600 đồng, tăng gần 10% so với hôm qua.

- Thị trường chứng khoán Mỹ lao dốc trước những dữ liệu trái chiều về kinh tế. Trong khi thị trường lao động có dấu hiệu tích cực, thì lĩnh vực sản xuất lại tăng trưởng chậm trong tháng 9. Cụ thể theo báo cáo của Markit, chỉ số PMI sản xuất chính thức của Mỹ giảm xuống 57,5 điểm trong tháng 9. Đầu tư vào xây dựng cũng giảm 0,8% xuống 960,96 tỷ USD, theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ.

Tháng 10, thị trường dự báo sẽ có nhiều thay đổi khi Cụ Dự trữ Liên bang Mỹ chính thức kết thúc chương trình mua tài sản hàng tháng. Hôm qua, Mỹ cũng phát hiện bệnh nhân đầu tiên nhiễm Ebola sau khi người nay bay từ Liberia về Taxas (Mỹ). Thông tin này khiến giới đầu tư chứng khoán tháo chạy khỏi thị trường.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 2/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 238,19 điểm (-1,40%), xuống 16.804,71 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 26,13 điểm (-1,32%), xuống 1.946,16 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 71,30 điểm (-1,59%), xuống 4.422,09 điểm.

- TTCK châu Á chìm trong sắc đỏ. Cùng với đà giảm của thị trường chứng khoán Mỹ và châu Âu, chứng khoán châu Á cũng chìm trong sắc đỏ. Theo đó, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật giảm tiếp 2,61%; chỉ số KOSPI trên TTCK Hàn Quốc giảm 0,77%...

Hôm nay, TTCK Hồng Kong và Thượng Hải vẫn nghỉ lễ.

Giá vàng SJC tăng 90.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước đầu giờ sáng nay tăng sau chuỗi giảm nhiều ngày qua theo đà hồi phục của vàng thế giới. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại 35,66 – 35,78 triệu đồng/lượng, tăng 90.000 đồng/lượng so với chiều qua.

Bên cạnh việc chịu ảnh hưởng từ sự biến động của giá vàng thế giới, theo đánh giá của giới kinh doanh vàng, biến động khá mạnh gần đây của tỷ giá VND/USD cũng đang tác động không nhỏ tới giá vàng.

Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.213,1 USD/oz, không thay đổi nhiều so với giá đóng cửa hôm qua. Trong phiên hôm qua, giá vàng thế giới đóng cửa tăng 4,3 USD/oz.

Trong bối cảnh chứng khoán giảm giá, vai trò kênh đầu tư an toàn của vàng được phát huy. Tuy vậy, áp lực giảm giá đối với kim loại quý này từ đồng USD mạnh vẫn đang lớn. Theo giới phân tích, chưa thể loại trừ khả năng vàng tuột khỏi ngưỡng giá tâm lý 1.200 USD/oz.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND tiếp tục được các ngân hàng đồng loạt nâng lên, giá USD bán ra lên mức phổ biến 21.300 đồng/USD. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.230

21.280

+20

+20

BIDV

21.240

21.300

+20

+30

Vietinbank

21.235

21.285

+15

+15

Argibank

21.180

21.245

-

-

Techcombank

21.200

21.295

-

+5

Eximbank

21.220

21.300

+20

+30

MBB

21.170

21.300

-

+35

ACB

21.220

21.300

+20

+30

Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 21,67 triệu trái phiếu, trị giá 2.408 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

BVDB13269

12 Tháng

4,2997

1.000.000

111.518.000.000

TD1416063

12 Tháng

4,55

122.222

12.913.854.298

TB1015059

12 Tháng

4

500.000

53.211.500.000

TD1215132

12 Tháng

4,5002

200.000

22.458.000.000

TD1316018

2 Năm

4,5498

50.000

5.280.500.000

TD1318027

3 - 5 Năm

5,2199

700.000

83.199.200.000

BVDB14132

3 - 5 Năm

5,55

1.000.000

119.903.000.000

TD1318024

3 - 5 Năm

5,02

500.000

57.289.500.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,1501

1.000.000

117.287.000.000

TD1424093

10 Năm

6,4

500.000

55.365.500.000

TD1424092

10 Năm

6,65

500.000

58.595.000.000

TD1217038

3 Năm

5,2998

500.000

56.560.500.000

TD1417078

3 Năm

4,8

500.000

52.412.500.000

TD1417079

3 Năm

4,8099

1.000.000

103.769.000.000

TD1417077

3 Năm

4,78

500.000

52.608.500.000

TD1217036

3 Năm

4,7499

500.000

59.557.500.000

TD1417076

3 Năm

4,8001

200.000

21.170.600.000

TD1417078

3 Năm

5,3

500.000

51.774.500.000

TD1417079

3 Năm

5,2999

2.000.000

205.016.000.000

TD1417076

3 Năm

5,3002

500.000

52.334.000.000

TD1417078

3 Năm

4,8501

1.000.000

104.696.000.000

TD1217036

3 Năm

4,8

500.000

59.493.000.000

TD1417079

3 Năm

4,8199

500.000

51.871.500.000

TD1417077

3 Năm

4,7999

500.000

52.584.000.000

TD1318021

3 Năm

4,9199

1.000.000

119.598.000.000

TD1217038

3 Năm

4,8499

700.000

80.023.300.000

TD1318023

3 Năm

5,0001

500.000

57.438.500.000

TD1217036

3 Năm

4,8999

2.000.000

237.458.000.000

TD1417079

3 Năm

4,7798

500.000

51.923.500.000

TD1217036

3 Năm

4,7499

500.000

59.557.500.000

TD1417077

3 Năm

4,78

500.000

52.608.500.000

TD1419088

5 Năm

5,3001

1.000.000

106.542.000.000

TD1419087

5 Năm

5,1999

200.000

21.703.800.000

Tin bài liên quan