Rộng cửa đón vốn nước ngoài

Rộng cửa đón vốn nước ngoài

(ĐTCK-online) Giải thích một số quy định như điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải quản lý tài sản ít nhất 300 triệu USD hay điều kiện để cấp phép cho tổ chức thành lập chi nhánh tại Việt Nam bao gồm quản lý 500 triệu USD trở lên, một quan chức UBCK cho hay, đã tham khảo kinh nghiệm nhiều nước.

Tuy vốn ngoại rất cần cho TTCK cũng như nền kinh tế nhưng đã đến lúc, Việt Nam thu hút có chọn lọc, khuyến khích các tổ chức lớn, có khả năng, kinh nghiệm vào đầu tư. Hơn nữa, quy mô tổ chức đầu tư quản lý tài sản như vậy cũng chỉ thuộc tầm trung so với khu vực. "Quan trọng nhất khi thực hiện quy chế này là thông qua hệ thống báo cáo, cơ quan quản lý có thể nắm được sơ bộ kế hoạch đầu tư của nhà ĐTNN cũng như vào ra của dòng vốn, qua đó mới có thể quản lý được", vị quan chức trên cho hay.

Dự thảo Quy chế hướng dẫn giao dịch của nhà ĐTNN trên TTCK Việt Nam đang được UBCK trình Bộ Tài chính được đánh giá là mở hơn rất nhiều so với các bản dự thảo trước, hướng quản lý dòng vốn gián tiếp tập trung chủ yếu vào việc tạo ra cơ chế để nhà ĐTNN thực hiện chế độ báo cáo tự động. Đặc biệt, Quy chế cũng quy định rõ điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ 100% vốn nước ngoài, góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam, sớm hơn so với cam kết gia nhập WTO và định hướng chọn lọc nhà ĐTNN thực sự muốn kinh doanh chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Theo bản dự thảo, nhà ĐTNN thực hiện mua, bán chứng khoán trên TTCK Việt Nam phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với UBCK (đối với tổ chức) hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán (đối với NĐT cá nhân) thông qua thành viên lưu ký. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch tương đối đơn giản, song trường hợp tổ chức đầu tư là quỹ đầu tư, phải nộp bổ sung tài liệu giải thích chi tiết về chiến lược đầu tư. NĐT tổ chức cũng phải nộp bản tóm tắt quá trình hoạt động và phương án đầu tư dự kiến tại Việt Nam .

Nhằm nắm bắt thông tin theo một đầu mối, mỗi nhà ĐTNN chỉ được mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.

Về phương thức giao dịch, nhà ĐTNN có thể ủy quyền cho CTCK đặt lệnh giao dịch chứng khoán tại Sở/TTGDCK hoặc giao dịch thỏa thuận tại các CTCK, chứ không được ủy quyền cho các tổ chức khác, các cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam để đặt lệnh. Ngược lại, CTCK phải lưu trữ tài liệu chứng minh các quyết định đầu tư và ủy quyền đặt lệnh giao dịch của nhà ĐTNN; các chứng từ liên quan tới việc đặt lệnh giao dịch cho nhà ĐTNN trong thời gian tối thiểu là 15 năm và cung cấp cho UBCK khi có yêu cầu.

Thay vì khá tự do như hiện nay, hoạt động đầu tư của khối ngoại trên TTCK Việt Nam sẽ chịu chế độ báo cáo chặt chẽ, qua đó cơ quan quản lý có thể nắm bắt được luồng vốn vào/ra và dự đoán được những kịch bản có thể xảy ra nguy cơ dòng vốn đảo chiều. Cụ thể, thành viên lưu ký phải gửi UBCK báo cáo thống kê về tài khoản lưu ký của nhà ĐTNN định kỳ tháng, quý và năm (theo mẫu). Công ty quản lý quỹ phải báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về hoạt động quản lý tài sản cho nhà ĐTNN. Tương tự, CTCK phải báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về hoạt động môi giới và đầu tư theo chỉ định cho nhà ĐTNN. Ngoài ra, những định chế tài chính trung gian trên còn phải thực hiện chế độ báo cáo đột xuất trong trường hợp cơ quan quản lý có yêu cầu.

Liên quan đến việc góp vốn tại một tổ chức kinh doanh chứng khoán, Quy chế quy định, nhà ĐTNN sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ hoặc phần vốn góp tại một tổ chức kinh doanh chứng khoán phải nắm giữ toàn bộ số cổ phần hoặc phần vốn góp đó trong thời hạn ít nhất là 3 năm. Quy định này không áp dụng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty đại chúng. Điều kiện để tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tham gia góp vốn tại Việt Nam là có thời gian hoạt động tối thiểu 3 năm liên tục, tính tới năm xin tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Còn điều kiện gây chú ý nhất về thành lập công ty quản lý quỹ 100% vốn nước ngoài là giá trị thị trường của phần tài sản là chứng khoán mà công ty đang quản lý đạt tối thiểu 300 triệu USD trong năm tài chính hiện tại. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài muốn thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý quỹ đầu tư đại chúng, quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, tính tới năm xin cấp phép thành lập chi nhánh; tổng giá trị vốn điều lệ của các quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty đang quản lý đạt tối thiểu là 500 triệu USD.

Dự thảo Quy chế cũng chấn chỉnh lại hoạt động của các văn phòng đại diện thông qua trách nhiệm báo cáo hoạt động định kỳ hàng tháng, quý, năm cho UBCK. Đồng thời, ngoại trừ công ty mẹ, văn phòng đại diện không được nhận đặt lệnh theo sự ủy quyền của các nhà ĐTNN khác. Nhà ĐTNN thực hiện các hoạt động, giao dịch đầu tư thông qua hình thức ủy quyền qua các văn phòng đại diện, nhân viên làm việc tại các văn phòng đại diện phải chấm dứt việc ủy quyền đó.

Hiện dự thảo Quy chế trên đang được trình Bộ Tài chính xem xét ban hành. Theo quy định, trong thời hạn 6 tháng kể từ khi Quy chế có hiệu lực thi hành, nhà ĐTNN đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải bổ sung các tài liệu còn thiếu. Nhà ĐTNN thực hiện các hoạt động, giao dịch đầu tư thông qua hình thức ủy quyền qua các cá nhân tại Việt Nam phải chấm dứt việc ủy quyền đó. Đặc biệt, nhà ĐTNN thuộc đối tượng vi phạm pháp luật về chứng khoán, ngoại hối... tại Việt Nam và nước ngoài nhưng đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải thực hiện việc thanh lý tài sản và chấm dứt hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi Quy chế có hiệu lực ban hành.